TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHỆP
&
GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ MỸ VÂN NHÓM SV THỰC HIỆN:
NGUYỄN VĂN TẠC
PHẠM DUY
TRẦN HỮU THỌ
NGUYỄN THỊ HẰNG
LƯU THẾ NGUYỄN
DƯƠNG VĨNH BẢO
NGUYỄN HOÀNG NHÂN
Cần Thơ 22/10/2009
Phụ lục:
1-MỞ ĐẦU
2-GIỚI THIỆU VỀ CÁ RÔ PHI
3-CHỌN VỊ TRÍ NUÔI
4-THIẾT KẾ XÂY DỤNG AO NUÔI
5-CON GIỐNG
6-THỨC ĂN
7-QUẢN LÝ CHĂM SÓC
8-THU HOẠCH
9-KẾT LUẬN
1. MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, cá rô phi được thị trường thế giới đặc biệt ưa chuộng. Điều này đã thúc đẩy mô hình nuôi cá rô phi xuất khẩu phát triển mạnh mẽ ở nhiều quốc gia nhất là Trung Quốc, Thái Lan, Inđônêsia, Philippines, Mexico, Brazil… Nhiều chuyên gia trong ngành nhận định nhu cầu sử dụng sản phẩm chế biến từ cá rô phi ở thị trường nước ngoài sẽ tiếp tục tăng mạnh trong những năm tới. Đây là dấu hiệu tốt cho sự phát triển mô hình nuôi cá rô phi xuất khẩu ở nước ta.
Cá rô phi có thịt trắng và thơm ngon, dễ chế biến, có thể thay một số loại cá biển nên được đa số người tiêu dùng ưa chuộng. Nhu cầu nhập khẩu cá rô phi của một số quốc gia trong những năm gần đây tăng nhanh. Trong đó nước có số lượng nhập khẩu lớn nhất là Mỹ, sau đó là Nhật Bản ( chủ yếu nhập cá rô phi đỏ). Các nước châu Âu như: Anh, Đức, Pháp, Bỉ… và Ả Rập. Ở Việt Nam trong những năm gần đây. Bộ thủy sản đã có chủ trương khuyến khích phát triển nghề nuôi cá rô phi ở các vùng, miền trong cả nước. Đặc biệt chú trọng mở rộng qui mô sản xuất, cải tiến kỹ thuật để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường xuất khẩu. Cá rô phi xuất khẩu đòi hỏi phải có kích cỡ lớn. Do đó nên chọn giống cá đơn tính đực. Hiện nay cá rô phi Gift: Genetically Improved Favmed Tilapia được xem là dòng cá có chất lượng cao và được nhiều người nuôi chọn nuôi xuất khẩu. Đây là dòng cá đơn tính đực đã được cải thiện di truyền.
2. GIỚI THIỆU VỀ CÁ RÔ PHI.
2.1. Đặc điểm sinh học cá Rô Phi 2.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố
Cá rô phi có nguồn gốc từ Châu Phi thuộc họ Cichlidae, bộ cá vược Perciformes. Cho đến năm 1964, người ta mới biết khoảng 30 loài cá rô phi, hiện nay con số đó khoảng 100 loài, trong đó khoảng 10 loài có giá trị kinh tế. Những loài được nuôi phổ biến là cá rô phi vằn, rô phi xanh, rô phi đỏ và rô phi đen trong đó loài nuôi phổ biên nhất là cá rô phi vằn. Ngày nay cá rô phi không những được nuôi ở châu Phi mà đã được phát tán và nuôi ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Trong vài chục năm trở lại đây, chúng mới thừc sự trở thành loài cá nuôi công nghiệp, sản lượng lớn và giá trị kinh tế cao. Cá rô phi vằn có tên khoa học là Oreochromis niloticus, là loài cá có thịt ngon, giá trị thương phẩm cao, nhanh lớn và dễ nuôi ở các mô hình nuôi khác nhau. Kết quả nghiên cứu những năm gần đây cho thấy nuôi đơn cá rô phi hay nuôi ghép với các loài cá khác, cá sinh trưởng nhanh và rất ít khi bị bệnh. Cá rô phi có khả năng chống chịu tốt với các môi trường sống khác nhau và cho hiệu quả kinh tế cao.
Dựa vào đặc điểm sinh sản người ta chia cá rô phi thành 3 giống:
.Tilapia( cá đẻ cần giá thể)
Sarotherodon ( cá bố hay cá mẹ ấp trứng trong miệng)
Cá rô phi Oreochromis ( cá mẹ ấp trứng trong miệng) Cá rô phi hiện nay đang nuôi phổ biến ở Việt Nam thuộc: Bộ cá Vươc Perci Forms.
Họ: Cichlidae Giống: Oreochromis
Loài cá rô phi vằn Oniloticus Hiện nay có 3 loài chính được phổ biến tại Việt Nam: cá rô phi cỏ Oreochromis Mossambicus. Được nhập vào Việt Nam năm 1953 qua ngã Thái Lan. Cá rô phi vằn ( cá rô phi Đài Loan O. nilolicus) được nhập vào Việt Nam năm 1974 từ Đài Loan. Cá rô phi đỏ (red Tilapia ) có màu hồng được nhập vào Việt Nam năm 1985 từ Malaixia.
2.1.2. Đặc điểm về hình thái:
Cá rô phi có thân hình màu hơi tím, vảy sáng bóng có 9-12 sọc đậm song song nhau từ lưng xuống bụng. Vi đuôi có màu sọc đen sậm song song từ phía trên xuống dưới và phân bố khắp vi đuôi. Vi lưng có những sọc trắng chạy song song trên nền xám đen. Viền vi lưng và vi đuôi có màu hồng nhạt.
*.Ðặc điểm hình thái một số giống cá rô phi nuôi phổ biếnLoài cá rô phi vằn Oreochromis niloticus: Toàn thân phủ vảy, ở phần lưng có màu xám nhạt, phần bụng có màu trắng ngà hoặc xanh nhạt. Trên thân có từ 7-9 vạch chạy từ phía lưng xuống bụng. Các vạch đậm dọc theo vây đuôi ở từ phía lưng xuống bụng rất rõ (hình 1A). Cá rô phi vằn là loài có kích cỡ thương phẩm lớn, lớn nhanh và đẻ thưa hơn cá rô phi đen. Ðây là loài được nuôi phổ biên nhất trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay. Loài cá rô phi đen Oreochromis mossambicus: Toàn thân phủ vảy, vảy ở lưng có màu xám tro đạm hoặc xanh đến hơi nhạt. Phần bụng có màu trắng xám hoặc xám ngà. Trên thân và vây đuôi không có các sọc chạy từ phía lưng xuống bụng như ở cá rô phi vằn. Cá rô phi đen (còn cọi là cá rô phi cỏ, rô phi sẻ) là loài lớn chậm, kích cỡ thương phẩm nhỏ, đẻ mau nên không được ưa chuộng. Ngoài ra còn một số giống cá rô phi khác như cá rô phi đỏ (cá diêu hồng)
cũng được nuôi khá phổ biến hiện nay, đặc biệt là ở ÐBSCL.
C
A) Rô phi vằn B) Rô phi đen C)cá điêu hồng
Hình 1:Hình thái ngoài của cá rô phi vằn và cá rô phi đen Thức ăn
2.1.3. Đặc điểm môi trường:
các loài cá rô phi hiện đang nuôi có đặc điểm sinh thái gần giống nhau.
· Nhiệt độ: rất cần thiết cho sự phát triển của cá rô phi từ 22-350 C. Thích hợp nhất 25-320 C. Khả năng chịu đựng với biến đổi cũng rất cao từ 8-420 C. Cá chết rét ở 5.50 C và bắt đầu chết nóng ở 420 C.Nhiêt độ càng thấp thì cá càng giảm ăn, ức chế sự tăng trưởng và tăng rủi ro nhiễm bệnh.
· Độ mặn: cá rô phi là loài rộng muối , chúng có thể sống được trong môi trường nước sông, suối , đập tràn , hồ ao nước ngọt, nước lợ và nước mặn có độ muối từ 0-40%0 . Trong môi trường nước lợ (độ mặn10-25%0) cá tăng trưởng nhanh, mình dày thịt thơm ngon.
· Độ pH: môi trường có độ pH 6.5-8.5 thích hợp cho cá rô phi, nhưng cá có thể chịu đựng trong môi trường có độ pH 4-9
· Oxy hòa tan: Cá rô phi có thể sống được trong ao, đìa có màu nước đậm. mật độ tảo dày, có hàm lượng chất hữu cơ cao sẽ gây hiện tượng thiếu oxy cao. Hàm lượng oxy hòa tan trong nước của cá rô phi trên 1mg/l, ngưỡng gây chết 0,3mg/l.
2.1.4. Dinh dưỡng:
- Cơ quan tiêu hóa: hàm trên và hàm dưới có nhiều răng ngắn, nhỏ xếp thành hàng. Răng hầu gồm 2 tấm trên và một tấm dưới có tác dụng nghiền nát thức ăn. Lược mang ngắn dạ dày túi nhỏ. Ruột dài gấp nhiều lần so với thân cá.
Tính ăn:cá có tính ăn tạp. Khi còn nhỏ cá rô phi ăn sinh vật phù du ( tảo và động vật nhỏ) là chủ yếu ( cá 20 ngày tuổi kích thước khoảng 18mm). Khi trưởng thành cá ăn mùn bã hữu cơ lẫn tảo lắng ở đáy ao, ăn ấu trùng, thực vật thủy sinh. Tuy nhiên trong nuôi công nghiệp cá cũng ăn các loại thức ăn chế biến từ cá tạp, cua, ghẹ, ốc, bột cá khô, bột bắp. bột khoai, bột lúa, cám mịn, bã đậu nành, bã đậu phộng. Trong thiên nhiên cá thường ăn từ tầng đáy có mức sâu từ 1-2m.
Hình2: Thức ăn tự nhiên của cá rô phi: ÐVPD, TVPD và động vật đáy
2.1.5. Sinh trưởng:
Tốc độ lớn của cá rô phi phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, thức ăn, mật độ thả và kỹ thuật chăm sóc. Khi nuôi thâm canh cá lớn nhanh hơn khi nuôi bán thâm canh hay là nuôi ghép.Cá Rô Phi vằn và Rô Phi Đỏ lớn nhanh hơn cá Rô Phi Trắng. Sau 1 tháng tuổi cá con đạt trọng luọng 2-3g/con, sau 2 tháng tuổi đạt 10-12g/con. Sau 5-6 tháng nuôi cá Rô Phi Vằn đực có thể đạt 200-250g, cá cái 150-200g. Thời kỳ sinh trưởng nhanh ở 3-4 tháng đầu, trong cung điều kiện nuôi cá đực lớn nhanh hơn cá cái. Sau 1 năm nuôi cá đạt từ 200-500g/con.
2.1.6. Đặc điểm Sinh sản:- Thành thục sinh dụcTrong điều kiện ao nuôi cá rô phi thành thục sinh dục vào tháng thứ 3, 4 khi cá có trọng lượng thông thường là100-150g/con (cá cái). Tuy vậy kích thước thành thục sinh dục của cá rô phi phụ thuộc vào điều kiện chăm sóc, điều kiện nhiệt độ và độ tuổi. Cá nuôi trong mô hình thâm canh năng suất cao cá cái tham gia sinh sản lần đầu sinh sản khi trọng lượng đạt trên 200g trong khi đó ở điều kiện nuôi kém, cá cái bắt đầu đẻ khi trọng lượng cơ thể mới khoảng 100g.
- Cá Rô Phi hầu như sinh sản quanh năm, có thể đẻ từ 6-11 lần trong năm ở nhiệt độ 23-250C, khoảng cách giữa 2 lần đẻ 30 ngày
- Khi sinh sản cá đực làm tổ ở đáy ao, có hình lồng chảo đường kính khoảng 30cm. Trứng nở sau 4-5 ngày. Cá cái ngậm trứng ấp trong miệng và cá con mới nở đến khi hết noăn hoàng (9-10 ngày) thời gian này cá cái không bắt mồi nên cá gầy,, không lớn. Sau đó cá con sống độc lập
Trung bình cá cái có trọng lượng 200-250g đẻ được 1000-2000 trứng.
3. CHỌN VỊ TRÍ NUÔI.
Hình3:Bản Đồ Vị Trí Ao Nuôi
Với diện tích 1000m2. mảnh đất thuộc địa phận Tứ Giác Long Xuyên. Thuộc Xã Phú Thuận, Huyện Thoại Sơn, Tỉnh An Giang.
Vùng đất bị nhiểm phèn sắt, Ph≤6,5, được tôn tạo từ đất ruộng, không bị nhiễm mặn, không bị nhiễm bẫn, không nhiễm độc, giữ nước tốt, không rò rỉ .
Có điều kiện tự nhiên thuận lợi như:
+ Giao thông thuận lợi: trước mặt là Quốc Lộ 80 thuận lợi cho việc đi lại.
+ Trước mặt có con Sông Cái: tạo điều kiện cấp tiêu nước dể dàng.
+ Nằm xa khu công nghiệp và các nguồn nước bẩn.
Là nơi có điều kiện lí tưởng để nuôi cá
III. THIẾT KẾ XÂY DỤNG AO.
1. Yêu cầ xây dựng
a. Yêu cầu về sinh vật : Ao phải thiết kế thích hộp với sự sinh trưởng và phát triển của đói tựơng nuôi. Mỗi loài nuội đòi hỏi môi trường nuôi khác nhau,ta khó có thể tạo ra một môi trường nuôi thỏa mản các điều kiện trên. Tuy nhiên trong thiết kể ta thừng chú ý đến các yếu tố sau: độ sâu, diên tích, độ trong, ánh sáng, chất nước:Ph, O2,CO2, độ mặn, hàm lượng chất hửu cơ, sinh cảnh: chất đáy, thực vật thủy sinh.
b. Yêu cầu về kĩ thuật quản lý: Ao phải xây dựng sao cho quá trình sản xuất dể dàng. Thuận tiện cấp tiêu nước nhanh chóng, thu hoạch triệt để, vận chuyển dể dàng.
Yêu cầu về kĩ thuật cong trình: xây dựng ao phải ổn dịnh và giá thành thấp. ao phải giữ được nước, được cá, không rò rỉ, sạt lở
Các thông số kỹ thuật:
• Ao nuôi có chiều dài 50m, rộng 20m.
• Hệ số mái 1.5
• Độ sâu cột nước 1.5m
• Độ cao bờ ao cao hơn mực nước hàng năm 0.5m
Hình 4. Mặt cắt bờ ao
Hình5. mặt bằng ao nuôi
4. Con giống
Chọn con giống có kích cỡ đồng điều, cỡ cá thả là từ 3-4cm
Cá khỏe mạnh không dị tật, dị hình, vi, vây, vẩy đầy đủ
Màu sắc sáng, các sọc trên thân rõ ràng
Lựa chọn con giống có nguồn gốc rõ ràng, uy tính, chất lượn(nguồn con giống ở địa phương để dể vận chuyển, cá ít bị sốc, giảm chi phí)
Mật độ cá thả: từ 30-40 con/m2
Vận chuyển cá: nếu vận chuyển nơi gần có thể dùng thau, chậu… nếu vận chuyển xa thì dùng túi nilong có bơm oxy.
Cách thả cá: : Thời điểm thả cá giống tốt nhất là lúc sáng sớm hoặc chiều mát trời.
Nếu vận chuyển bằng thau, chậu thì nghiêng thau, chậu cho nước trong ao vào từ từ cho cá thích nghi và để cho cá tự bơi ra ngoài.
Nếu vận chuyển bằng túi nilong thì ngâm túi trong ao từ 15-20 phút,sau đó mở miệng túi cho cá tự bơi ra.Trước khi thả cá có thể tắm cá bằng NaCl với nồng độ 2-3% thời gian từ 5-10 phút hoặc có thể sát trùng cá giống bằng kháng sinh (Aureomycin hoặc Oxytetracylin) nồng độ 10-15 ppm trong 5-10 phút hoặc Dùng Xanh Malachit nồng độ từ 1-4 ptm tắm trong thời gian 30-60 phút hoặc dùng Formaline nồng độ 200-300 ptm tắm trong thời gian 30-60 phút.
Hình 6. Vèo cá giống
5. Cho ăn
- Cho ăn toàn thức ăn công nghiệp dạng viên nén được chế biến riêng cho cá Rô Phi. Nên chọn loại nổi trên mặt nước trong thời gian dài để cá ăn triệt để. Mỗi ngày cho ăn 2 lần vào buổi sáng và chiều tối. Nên cho cá ăn vào giờ cố định.
Hình7. cách cho ăn
- Để cá phát triển tốt thì thức ăn cung cấp hằng ngày cho cá phải đảm bảo đủ lượng và chất, đặc biệt là hàm lượng đạm. Lượng thức ăn và hàm lượng đạm được tính theo trọng lượng của cá. Cá càng lớn thì lượng thức ăn và hàm lượng đạm càng giảm. Ta có công thức cho ăn trong bảng sau
Trọng lương trung bình g/con
Kích cỡ viên thức ăn nổi (mm)
Hàm lượng đạm trong thức ăn (%)
Khẩu phần ăn hàng ngày (% tổng trọng lượng cá trong ao)
5-10
Mảnh
30
10
10-100
1,5-2
28
5
100-150
2-2,5
26
3
150-300
2-2,5
22
2,5
>300
3
18
1,5-2
- Vì lượng thức ăn hàng ngày được tính theo trọng lượng của cá, nên định kỳ (1 tuần 1 lần) kiểm tra sự tăng trưởng của chúng bằng cách bắt cân ngẫu nhiên khoảng 30 con rồi tính trọng lượng trung bình. Sau đó ước lượng tổng trọng lượng của cá trong ao đẻ làm cơ sở xác định lượng thức ăn hàng ngày.
- Sử dụng thức ăn FIN.
- Thức ăn dạng viên nổi.
Trọng lượng tịnh : 25 kg
Số CBCL : GF-LA 114/06
Công ty: GREEN FEED VIETNAM CO., LTD - CÔNG TY 100% VỐN TỪ THÁI LAN
Nhà máy: XÃ NHỰT CHÁNH – HUYỆN BẾN LỨC – TỈNH LONG AN – VIỆT NAM
ĐT: (072) 632 881 – 633 373
FAX: (072) 632 877 – 633 374
Hình 8.FIN 25 6146 - Thức ăn cao cấp cho cá rô phi (Dùng cho cá từ 200g-500g).
THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG
· Đạm tối thiểu: 25%
· Xơ tối đa: 7%
· Béo tối thiểu: 4%
· Ẩm tối đa: 11%
· Tro tối đa: 16%
· Muối: 2,5%
· Độ tan tối thiểu: 2 giờ
· Năng lượng trao đổi tối thiểu: 2.750 kcal/kg
THÀNH PHẦN CHÍNH
Bột cá, tấm gạo, cám gạo, cám mì, khô dầu đậu nành, acid amin, các chất bổ sung khoáng và vitamin
HƯỚNG DẨN SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN
Loại cá
Mã số
Tên TM
Cỡ viên (mm)
Đạm (%)
(%) Cho ăn
<5
6106
Mini 40
A
0,7 – 1
40
7 - 35
5 - 10
6116
Mini 35
B
1 - 1,5
35
7 - 25
10 - 20
6126
Mini 30
C
1 - 2
30
5 - 7
20-200
6136
Fin27
D
2 - 4
27
3,5 - 6
200-500
6146
Fin25
E
3 - 4
25
2,5 - 4
>500
6156
Fin20
F
4 - 6
20
1,5 - 3
- Định kỳ (khoảng 2 tuần 1 lần) bổ sung VitaminC vào thức ăn để tăng cường sức đề kháng bệnh cho cá. Hàm lượng Vitamin chiếm 1-2% trên tổng lượng thức ăn hàng ngày.
Hình 9. Vitamin C Antistress
Cách sử dụng:
- Liều lượng 1kg/200-300kg cá
- Trộn với thức ăn cho cá ăn
- Hàng tuần cần bón thêm phân đạm và lân cho ao để bổ sung thêm nguồn thức ăn tự nhiên cho cá. Liều lượng sử dụng: 1kg đạm + 2kg lân cho 100m2 ao. Lưu ý khi cá đạt trọng lượng trên 100g/con thì không cần bón thêm phân. Cách bón phân hòa tan phân trong nước (nên hòa riêng từng loại) sau đó tạt đều khắp ao. Nên tạt vào thời thời giữa buổi sáng lúc nắng tốt.
- Để kích thích tính thèm ăn của cá, cứ khoảng 15 ngày thì ngưng cho ăn 1 ngày sau đó cho ăn lại. Trong ngày ngưng cho ăn, cá vẫn không bị đói vì chúng còn có nguồn thức ăn tự nhiên trong ao
- Mỗi khi cho ăn, cần theo dõi biểu hiện ăn cúa cá. Nếu thấy thăn còn thừa nhiều trên mặt nước thì lần sau nên giảm bớt lượng thức ăn. Nếu thấy cá ăn hết thức ăn rất nhanh thì nên tăng thêm lượng thức ăn
Hình:vèo ương cá giống
VI. Quản lý chăm sóc:
Quản lý môi trường nước:
Thay nước định kỳ theo con nước thủy triều.
Các chỉ tiêu hóa học, sinh học cần phải đảm bảo cụ thể:
.Nhiệt độ: 25-320c
.Độ pH: 6.5-8.5
. Độ mặn: 0%o
. Độ trong: 10-20 cm
.Hàm lượng oxy hòa tan: 4-9 mg/l
. Hàm lượng co2:10-30 mg/l
. Hàm lượng NH4: nhỏ hơn 1 mg/l
. Hàm lượng P04:0.5 mg/l
. Hàm lượng H2S:<=0.1mg/l
. Hàm lượng Fe ++: nhỏ hơn 0.2 mg/l
Quản lý bờ ao:
Thường xuyên kiểm tra bờ ao cống rãnh để tránh thất thoát cá trong ao.
Gia cố, nâng cấp bờ ao cho chắc chắn
Quản lý thức ăn:
Cho cá ăn đầy dủ lượng và chất, thời gian và cách cho ăn hợp lý
Tùy vào giai đoạn nuôi và trọng lượng cá mà có công thức cho ăn, khẩu phần ăn hợp lý
Quản lý mầm bệnh:
- Để phòng bệnh phát sinh ở cá rô phi nuôi thương phẩm, khi nuôi cá cần thực hiện các biện pháp phòng bệnh tổng hợp: kết hợp giữa cải tạo vệ sinh môi trường ao nuôi với việc chọn con giống có sức đề kháng và không mang mầm bệnh và quản lý chặt chẽ chế độ ăn và sử dụng thức ăn.
- Cải tạo vệ sinh môi trường ao nuôi. Trước khi nuôi ao cá phải được làm cạn nước, vét bùn (mức bùn còn lại ở đáy ao không quá 10cm). Dùng vôi cải tạo đáy ao tăng dinh dưỡng cho ao và diệt các vật chủ trung gian gây bệnh cho cá. Dùng vôi nung CaO với lượng 10-15 kg/100m2 ao.
Hình 10. cải tạo ao bằng vôi
- Chọn giống cá nuôi đủ tiêu chuẩn chất lượng. Cá rô phi đơn tính đực dòng GIFT, cỡ cá đều, vây vẩy hoàn chỉnh, cá không dị hình và không có dấu hiệu bệnh lý. Cá khỏe mạnh bơi lội nhanh nhẹn.
Trước khi thả xuống ao, cá giống phải được khử trùng cơ thể bằng một trong 4 loại thuốc:
Dùng muối ăn NaCl nồng độ 2-3% tắm cho cá trong khoảng 5-10 phút hoặc có thể sát trùng cá giống bằng kháng sinh (Aureomycin hoặc Oxytetracylin) nồng độ 10-15 ppm trong 5-10 phút hoặc dùng Xanh Malachit nồng độ từ 1-4 ptm tắm trong thời gian 30-60 phút hoặc dùng Formaline nồng độ 200-300 ptm tắm trong thời gian 30-60 phút.
- Quản lý chặt chẽ chế độ ăn và môi trường trong quá trình nuôi.
- Dùng thức ăn chế biến công nghiệp có hàm lượng đạm từ 18-30% để nuôi cá rô phi thương phẩm.Ngày cho cá ăn ngày 2 lần, cho cá ăn ở nơi cố định để dễ kiểm tra theo dõi khả năng sử dụng thức ăn của cá để điều chỉnh cho phù hợp.
Thường xuyên vệ sinh môi trường ao nuôi bằng cách bón vôi xuống ao theo định kỳ nhằm ổn định pH và khử trùng làm sạch đáy ao. Có thể dùng từ 1-2 kg vôi (CaCO3 hoặc Ca(MgCO3)2) bón cho 100 m2 ao, định kì 15 ngày/lần. Đồng thời dùng thuốc phòng bệnh cho cá nuôi trước mùa phát triển bệnh.
îNhững loại bệnh thông thường trên cá rô phi và biện pháp phòng trị
Trong nuôi thâm canh cá rô phi, quản lý sức khỏe cá và môi trường nuôi. Cá rô phi là những loài cá nuôi ít bị sốc (stress) với biến đổi của môi trường và có khả năng kháng được một số bệnh, nhưng trong quá trình nuôi cũng phát một số bệnh ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thực phẩm. Việt Nam là nước trong khu vực Ðông Nam á, có khí hậu ấm áp và có đủ điều kiện để sản xuất cá rô phi hướng tới xuất khẩu, nhưng khí hậu nhiệt đới cũng là điều kiện cho bệnh tật phát triển. Trong quá trình ương nuôi cá giống đến nuôi cá thương phẩm cá rô phi thường
gặp một số bệnh như sau:
â Bệnh do vi khuẩn
¡ Bệnh xuất huyết
Tác nhân gây bênh: cầu khuẩn Streptococcus iniae, gram dương.
• Dấu hiệu bệnh lý: Ðầu tiên cá yếu bơi lờ đờ, kém ăn hoặc bỏ ăn, hậu môn, gốc vây chuyển màu đỏ; mắt, mang, cơ quan nội tạng và cơ xuất huyết; máu loãng; thận, gan, lá lách dịch hóa (mềm nhũn). Cá bệnh nặng bơi quay tròn không định hướng, mắt đục và lồi ra, bụng trương to
Phân bố và lan truyền bệnh
Bệnh xuất huyết do cầu khuẩn gặp ở nhiều loài cá nước ngọt, cá rô phi khi nuôi năng suất cao hệ tuần hoàn khép kín, dễ phát bệnh. Bệnh xuất huyết do cầu khuẩn có thể lây cho người khi chế biến cá không vệ sinh an toàn.
Phòng trị bệnh
Cải thiện môi trường nuôi ổn định, bón vôi (CaCO3 hoặc CaMg(CO3)2) tùy theo pH của môi trường, liều lượng 1-2kg/100m3, mỗi tháng bón từ 2-4 lần.
• Dùng Erythromycine: trộn vào thức ăn từ 3-7 ngày, dùng 2-5 g/100kg cá/ngày. Có thể phun xuống ao nồng độ 1-2 ppm sau đó qua ngày thứ 2 trộn vào thức ăn 4 g/100kg cá, từ ngày thứ 3-5 giảm bớt 1/2. Thuốc KN-04-12 cho ăn 4g/1kg cá/ngày và cho ăn 3-6 ngày liên tục. Vitamin C phòng bệnh xuất huyết, liều dùng thường xuyên cho cá 20-30mg/ 1kg cá /1 ngày, cho ăn liên tục 7-10 ngày.
â Bệnh viêm ruột
Hình 11. Bệnh viêm ruột cá Rô Phi
Tác nhân gây bệnh: vi khuẩn: Aeromonas hydrophila, gram âm
• Dấu hiệu bệnh lý: Tương tự như bệnh xuất huyết do cầu khuẩn Steptococcus iniae. Bệnh tích điển hình ruột trương to, chứa đầy hơi nên gọi là bệnh viêm ruột
Phân bố và lan truyền bệnh
Bệnh viêm ruột thường gặp ở cá rô phi nuôi thương phẩm và cá bố mẹ nuôi sinh sản khi môi trường nuôi bị ô nhiễm đặc biệt là thức ăn không đảm bảo chất lượng, tỷ lệ nhiễm bệnh thấp.
Phòng trị bệnh
Cải thiện môi trường nuôi tốt, không để cá nuôi bị sốc do các yếu tố môi trường như bệnh xuất huyết.
Dùng một số kháng sinh cho cá ăn để phòng trị bệnh như Erythromycine hoặc Oxytetramycine, liều dùng 10 - 12 g/ 100 kg cá/ngày đầu, từ ngày thứ 2-7 liều bằng 1/2 ngày đầu; thuốc KN-04-12.
â Bệnh ký sinh trùng
¡ Bệnh trùng bánh xe
Hình 12. Trùng bánh xe
Tác nhân gây bệnh: một số loài trong họ trùng bánh xe Trichodinidae thường gây bệnh ở cá ro phi như: Trichodina centrostrigata, T. domerguei domerguei, T. heterodentata, T. nigra, T. orientalis, Trichodinella epizootica, Tripartiella bulbosa, T. clavodonta (hình 17).
Dấu hiệu bệnh lý: Khi mới mắc bệnh, trên thân, vây cá có nhiều nhớt màu hơi trắng đục, ở dưới nước thấy rõ hơn so với khi bắt cá lên cạn. Da cá chuyển màu xám, cá cảm thấy ngứa ngáy, thường nổi từng đàn lên mặt nước. Một số con tách đàn bơi quanh bờ ao. Khi bệnh nặng trùng bám dày đặc ở vây (hình 18), mang, phá huỷ các tơ mang khiến cá bị ngạt thở, những con bệnh nặng mang đầy nhớt và bạc trắng. Cá bơi lội lung tung không định hướng. Sau hết cá lật bụng mấy vòng, chìm xuống đáy ao và chết.
Phân bố và lan truyền bệnh: Trùng bánh xe gây bệnh chủ yếu ở giai đoạn cá giống của các loài cá nuôi, đây là bệnh ký sinh đơn bào nguy hiểm nhất của giai đoạn cá giống. Trùng bánh xe ít gây bệnh ở giai đoạn cá thịt. Cá rô phi khi ương ở trong nhà bệnh trùng xe đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tỷ lệ sống, tỷ lệ chết cao từ 70-100%. Bệnh thường phát vào mùa xuân, mùa thu, khi nhiệt độ nước 25-300C. Bệnh thường gặp nhất trên cá rô phi giống lưư qua đông
Phòng trị bệnh: Dùng nước muối NaCl 2-3% tắm cho cá 5-15 phút, dùng CuSO4 nồng độ 3-5 ppm (3-5g/m3 nước) tắm cho cá 5-15 phút hoặc phun trực tiếp xuống ao với nồng độ
0,5-0,7 ppm (0,5-0,7g/1 m3 nước).
â Bệnh trùng quả dưa
Tác nhân gây bệnh: trùng quả dưa Ichthyophthyrius multifiliis (hình 19)
Dấu hiệu bệnh lý: Da, mang, vây của cá bị nhiễm bệnh có nhiều trùng bám thành các hạt lấm tấm rất nhỏ, màu hơi trắng đục (đốm trắng), có thể thấy rõ bằng mắt thường (ngư dân nuôi cá còn gọi là bệnh vẩy nhót. Da, mang cá có nhiều nhớt, màu sắc nhợt nhạt.
Cá bệnh nổi đầu trên tầng mặt, bơi lờ đờ yếu ớt. Lúc đầu cá tập trung gần bờ, nơi có cỏ rác, quẫy nhiều do ngứa ngáy. Trùng bám nhiều ở mang, phá hoại biểu mô mang làm cá ngạt thở. Khi cá yếu quá chỉ còn ngoi đầu lên để thở, đuôi bất động cắm xuống nước.
Phân bố và lan truyền bệnh: Bệnh trùng quả dưa ở nhiều loài cá trắm cỏ, chép, mè trắng, mè hoa, trôi, rô phi (Hà Ký,1968), cá thát lát (Nguyễn Thị Muội,1985), cá tra nuôi, trê vàng, trê phi, duồng, leo (Bùi Quang Tề,1990). Ngoài ra, một số cá cảnh cũng thường mắc bệnh này. Cá rô phi lưu qua đông ở miền Bắc hoặc nuôi trong nhà, thường gặp trùng qủa dưa gây bệnh làm cá chết hàng loạt. Bệnh trùng quả dưa phát vào mùa xuân, mùa đông.
Phòng trị bệnh: Dùng Formalin tắm với nồng độ 200-250 ppm (200-250 ml/m3) thời gian 30-60 phút hoặc phun xuống ao nồng độ 20-25 ppm(20-25 ml/m3) mỗi tuần phun 2 lần.
2.3 Bệnh sán lá đơn chủ
Tác nhân gây bệnh: Sán lá đơn chủ Cichlidogyrus tilapiae, C. sclerosus, Gyrodactylus niloticus .
Phân bố và lan truyền bệnh: Sán lá đơn chủ ký sinh ở cá rô phi nuôi ở Việt Nam gặp có 3 loài, chúng có thể gây thành bệnh khi nuôi mật độ dày ở giai đoạn ương cá giống và có thể gây chết hàng loạt cá ương trong các giai hoặc các bể. Bệnh phát vào mùa xuân, mùa thu, mùa đông.
Phòng trị bệnh:
- Dùng nước muối NaCl 2-3% tắm cho cá 5-15 phút
- Dùng KMnO4 nồng độ 20 ppm (20g/m3) tắm cho cá trong thời gian 15 -30 phút
- Dùng Formalin tắm với nồng độ 200-250 ppm (200-250 ml/m3) thời gian 30-60 phút hoặc phun xuống ao nồng độ 20-25 ppm(20-25 ml/m3) . â Bệnh rận cá
Tác nhân gây bệnh: rận cá Caligus sp.
Dấu hiệu bệnh lý: Cichlidogyrus, Gyrodactylus ký sinh trên da và mang của cá. Lúc ký sinh chúng dùng móc của đĩa bám sau bám vào tổ chức tuyến đầu tiết ra men hialuronidaza phá hoại tế bào tổ chức mang và da cá làm cho mang và da cá tiết ra nhiều dịch nhờn ảnh hưởng đến hô hấp cá. Tổ chức da và mang bị Cichlidogyru, Gyrodactylus ký sinh viêm loét tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm và một số sinh vật xâm nhập gây bệnh.
Dấu hiệu bệnh lý: Rận cá Caligus thường ký sinh ở vây, mang cá rô phi. Caligus dùng cơ quan miệng, các gai xếp ngược ở mặt bụng cào rách tổ chức da cá làm cho da cá bị viêm loét tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng khác xâm nhập, vì vậy nên nó thường cùng lưu hành với bệnh đốm trắng, bệnh đốm đỏ, lở loét nên dẫn đến làm cá chết hàng loạt. Mặt khác, Caligus còn dùng tuyến độc qua ống miệng tiết chất độc phá hoại vật nuôi. Cá bị Caligus ký sinh có cảm giác ngứa ngáy, vận động mạnh trên mặt nước, bơi lội cuồng dại, cường độ bắt mồi giảm
Phân bố và lan truyền bệnh:Rận cá Caligusphân bố ởvùng nước ngọt vàcửa sông (nước lợ) chúng ký sinh nhiều loài cánuôi, cá rô phi nuôi mậtđộdày, rận cá ký sinh vàđã gây chết cá hàng loạt nhưởcácđầmnước lợhoặc nước ngọtởHảiPhòng, Ninh Bình, Quảng Ninh, Bến Tre,
Phòng trị bệnh:
-Dùng KMnO4nồngđộ3-5 ppm (3-5g/m3)phun xuống ao hoặc Chlorine phun xuống ao nồngđộ1ppm (1g/m3)
-Dùng Formalin phun xuống ao nồngđộ20-25 ppm(20-25 ml/m3).
â Bệnh nấm thuỷ mi
Khi bị lạnh cá rô phi thường chúi xuống bùn để trú ẩn và thường bị nấm thuỷ miSaprolegniatấn công. Cá vừa bị rét, lại bị nấm thuỷ mi tấn công nên rất dễ bị chế trong mùa đông.
Ngoài ra còn gặp một số bênh trên cá rô phi khác như thiếu dinh dưỡng (Zn) làm cá bị đục mắt, thếu Can xi làm bộ xương yếu ... Tuy nhiênnhững bệnh này không lây lan mạnh và không ở mức độ nghiêm trọng
:
VII. THU HOẠCH
Truớc khi thu hoạch cá dừng cho ăn 1-2 ngày để cá dễ vận chuyển sống tới nhà máy hoặc tiêu thụ tươi sống…
• Sau khi cá nuôi được 5-6 tháng, trọng lượng cá đạt trung bình trên 500g/ con có thể thu hoạch. Đánh bắt những cá thể đạt trọng lượng thương phẩm (> 500g/ con ) những cá thể nhỏ nếu có điều kiện thì có thể nuôi tiếp 1tháng nữa sẽ đạt trọng lượng thương phẩm vì khi nuôi ở mật độ thưa cá lớn rất nhanh.
Hình 13. Thu hoạch cá
9.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
9.1 Đề xuất:
Giải pháp về giống
Mua cá giống tại các địa chỉ tinh cậy không mua cá bán rong chưa rõ địa chỉ, không rõ nguồn gốc, không nghe khuyến cáo nuôi thử của người khác.
Ương từ cá 21 ngày tuổi lên cá giống chi phí giống giảm 30%.
Ao đã nuôi cá Rô phi cần tẩy kỹ tránh còn trứng cá sót lại, nước lọc vào ao phải lọc kỹ qua lưới tránh trứng và tránh trứng cá rô bột ngoài tự nhiên vào ao
Nuôi đúng mật độ theo qui trình kỹ thuật
Đầu mùa khi nhiệt độ còn thấp phải làm sạch môi trường trước khi thả cá, khi đóng cá vào bao cho them một viên thuốc phòng lao để sát trùng
Mùa hè thả cá tránh nhiệt độ trong bao và ngoài ao chêch lệch quá cao
Tắm cho cá trước khi thả với nồng độ 2-3% trong thời gian 5-10 phút
Giải pháp về thức ăn:
Tận dụng nguồn thức ăn phân bón sẵn có của từng gia đình.
Nuôi ghép để tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên.
Cho cá Rô Phi ăn thêm thức ăn xanh như bèo tấm, bèo hoa dâu..
Tự chế biến thức ăn nhằm giảm giá thành có thể áp dụng công thức chế biến thức ăn như sau:
Bột cá nhạt 45%, bột ngô 31%, bã bia 19%, tinh bột 5%
Bột cá nhạt 33%, cám gạo 77%
Cám gao 70%, ốc băm nhỏ 30%
Giải pháp về môi trường :
Nuôi đúng mật độ
Cho cá ăn hằng ngày đảm bảo đủ chất và lượng
Định kì thai nước ao, thai nước ao khi nước quá đậm và mùi nước tanh, ao có nhiều bọt vào buổi sáng, cá nổi đầu
9.2 Kết luận:
Muốn nuôi cá rô phi đạt kết quả người nuôi phải tuân thủ theo đúng các quy trình kỹ thuật từ khâu chuẩn bị ao, thả giống, cho ăn và chăm sóc . Hàng ngày phải thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt động của cá rô phi, mầu nước ao. Hàng tháng phải bắt cá kiểm tra trọng lượng để điều chỉnh lượng thức ăn theo trọng lượng, sau khi cho ăn khoảng 2 giờ phải kiểm tra tình trạng sử dụng thức ăn của cá để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Ngoài ra nuôi thâm canh thường các chất cặn bã, chất thải càng nhiều do đó chúng ta phải chú ý loại bỏ các chất này.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét