Thứ Sáu, 8 tháng 5, 2009

NUÔI GHÉP CÁ TRONG MƯƠNG VƯỜN

Chương 5

NUÔI GHÉP CÁ TRONG MƯƠNG VƯỜN



I. GIỚI THIỆU


Hình 1: Mương vườn sử dụng nuôi cá trong hệ thống kết hợp

Hiện nay, hoạt động nghiên cứu phát triển về mức độ và tính bền vững của các hệ thống nuôi cá nông hộ là nhu cầu cấp thiết cho người dân vùng Đồng bằng sông Cửu long. Bởi vì, thu nhập của nông hộ sẽ được cải thiện khi tham gia những mô hình sản xuất này. Theo Lê Như Xuân, 1994 - 1995, có khoảng 20 - 40 % diện tích mặt nước của hệ thống mương vườn chưa được sử dụng, vì vậy nông dân có thể sử dụng diện tích mặt nước này để nuôi cá, bên cạnh đó người dân cũng có thể cũng sử dụng phục vụ cho việc trồng trọt, vì thế lợi ích sẽ tăng lên với sự tham gia nuôi cá trong một hệ thống canh tác.

Dựa trên cơ sở những ý tưởng trên, cần thiết lập chương trình nghiên cứu tính hiệu quả của việc mở rộng mô hình nuôi cá trong hệ thống mương vườn tại vùng Đồng bằng sông Cửu long.

Nội dung nghiên cứu bao gồm

Khảo sát những đặc điểm và sự ảnh hưởng của các yếu tố chất lượng nước trong hệ thống.

Đánh giá cơ bản hiệu quả nuôi cá trong hệ thống mương vườn.

Đánh giá tỷ lệ sinh trưởng cá nuôi trong hệ thống.

Xác định hiệu quả kinh tế của mô hình cho người nông dân vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu long.

II. Thực nghiệm xây dựng mô hình nuôi

1.1. Các loài cá thí nghiệm

- Rô Phi.
- Mè Vinh.
- Cá Chép.

1.2. Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm được thực hiện tại Vườn cây ăn quả thực nhiệm của Bộ môn Khoa hoc Cây trồng - Khoa Nông nghiệp - Trường Đại Học Cần Thơ. Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức với mật độ cá nuôi khác nhau 1con/m2, 3 con/m2 and 5 con/m2. Tỷ lệ ghép của ba loài cá trên trong hệ thống nuôi là:

+ Rô Phi: 60 %.
+ Mè Vinh : 30 %.
+ Cá Chép : 10 %

1.3. Quản lý thí nghiệm

v Mương vườn thí nghiệm

Hệ thống mương vườn phục vụ thực nghiệm gồm 9 mương có diện tích 110m2/mương, độ sâu mực nước từ 0.8 - 1m được duy trì trong suốt quá trình thực nghiệm Mương được nạo vét, tát cạn và bón vôi với lượng 10 kg/100 m2, phơi khô 3 ngày trước khi cấp nước vào mương. Bón phân gây màu nước trước khi thả cá 3 ngày với lượng Ure 75 kg/ha và 90 kg/ha DAP.


Hình 2: Cá nuôi trong hệ thống mương vườn

v Thức ăn và tỷ lệ cho ăn

Trong quá trình thí nghiệm, thức ăn cung cấp cho cá là sản phẩm từ nông nghiệp như: cám, tấm, bèo tấm, rau muống, bã đậu nành,... với công thức như sau: cám hoặc tấm (60%); bã đậu nành (20%); bèo tấm hoặc rau muống (20%). Khẩu phần ăn là: 3 - 5%/tổng trọng lượng cá /ngày và tần số cho ăn là 2 lần/ngày. Lượng thức ăn được điều chỉnh hàng tháng theo sự tăng trọng của cá.

2. Chất lượng môi trường nước

+ Các chỉ tiêu theo dõi môi trường nước được theo dõi như: Hàm lượng ô xy hòa tan (DO), độ trong (cm), nhiệt độ nước (oC), và một số chỉ tiêu khác như: pH, N-NH4+, P-PO43-, H2S và COD được thu và phân tích 2 tuần/lần.

+ Năng suất sinh học được đánh giá 1 lần/tuần bởi mẫu thu tại 3 thời điểm khác nhau trong ngày, theo phương pháp của Mc. Connel 1962.


P =

[O2(tnu2) - O2(tnu1)] +
O2 (tnu1) - O2(tnue)

X24
N

Thời điểm thu mẩu

tnu1: Sau khi mặt trời lặn.
tnu2: Trước khi mặt trời lặn (24 giờ sau lần đo đầu tiên ).
tnue: Trước khi mặt trời mọc.
N: Khỏang thời gian giữa lần thu tnu1 và tnue.
P: Năng suất sinh học (gO2/m3/ngày)

3. Đánh giá sự tăng trưởng của cá

Mẩu cá được thu để khảo sát sự tăng trọng và tăng trưởng chiều dài của cá hàng tháng. Năng suất và tỷ lệ sống được tính toán khi kết thúc thí nghiệm. Các chỉ tiêu tăng trưởng đặc biệt (SGR %), tăng trọng ngày (W) và phần trăm tăng trọng (WG %) theo phương pháp của Gunk và Robs (1982).


Tăng trọng ngày (g/ngày) =
Trọng lượng cuối Wt - Trọng lượng đầu Wt

Thời gian (Ngày)



Tốc độ tăng trưởng (%/day) =
Ln W2 - Ln W1


X100
Thời gian


Phần trăm tăng trọng (%) =
Trọng lượng cuối Wt - Trọng lượng đầu Wt

X100


Trọng lượng đầu Wt

4. Phân tích kết quả thu nhập của nông hộ sau thí nghiệm

Dựa trên những dẩn liệu thu thu thập được từ thí nghiệm sẻ tính toán tổng chi phí đầu tư vào hệ thống nuôi và năng suất cá nuôi thu hoạch được từ mô hình bán ra thị trường sẻ cho biết tổng thu nhập và lợi nhuận thu được của nông hộ từ mô hình nuôi.


5. Phân tích số liệu

Các số liệu thu thập được phân tích và đánh giá sự khác nhau giữa các nghiệûm thức bằng phần mềm Statgaraphics và Excel verson 6.0

III. KẾT QUẢ

1. Tăng trưởng của cá nuôi

Số liệu về tăng trọng của cá được tổng hợp qua bảng 1

Loài cá
Rô Phi
Mè Vinh
Cá Chép
Nghiệm thức
I
II
III
I
II
III
I
II
III
Chỉ tiêu theo dõi









Trọng lượng ban đầu (g/cá)
1.68
1.68
1.68
1.27
1.27
1.27
1.50
1.50
1.50
Trọng lượng cá sau 90 ngày (g/cá)
42.76
33.15
18.47
20.43
19.67
19.73
100.5
34.91
21.88
Tăng trọng ngày (g/day)
0.46
0.35
0.19
0.21
0.20
0.20
1.10
0.37
0.23
Tăng trưởng đặc biệt (%/day)
3.91
3.62
2.97
3.08
3.04
3.05
4.67
3.5
2.98
Phần trăm tăng trọng (%)
3266.8
2510.
1354.1
1115.8
1071.0
836.04
6604.
2227.4
1358
Tỷ lệ sống (%)
75.9
81.2
79.3
64.7
72.5
67.8
88.7
86.4

79.2
Bảng 1: Sự tăng trọng của 3 loài cá trong hệ thống nuôi ghép cá muơng vườn

* Sự tăng trọng của cá Mè Vinh

Thực nghiệm cho thấy không có sự khác nhau có ý nghĩa về sự tăng trong của cá Mè Vinh giữa 3 nghiệm thức:

- Tăng trọng ngày (g/ngày): 0.21 nghiệm thức I.
0.20 nghiệm thức II.
0.19 nghiệm thức III.
- Tăng trưởng đặc biệt (%/ngày): 3.08 nghiệm thức I.
3.04 nghiệm thức II.
3.05 nghiệm thức III.

* Sự tăng trọng của cá Chép và Rô Phi

Đối với cá Chép và Rô Phi sự tăng trưởng của cá có sự khác nhau có ý nghĩa ở mức độ P<0.05 giữa 3 nghiệm thức về các chỉ tiêu Tăng trọng ngày và Tăng trưởng đặc biệt. Nhận thấy rằng, tốc độ tăng trưởng ngày (g/ngày) và tốc độ tăng trưởng đặc biệt (%/ngày) ở nghiệm thức I cao hơn so với nghiệm II và III.





2. Năng suất cá nuôi trong hệ thống thực nghiệm

Loài cá
Rô Phi
(kg)
Mè Vinh
(kg)
Chép
(kg)
Năng suất
(kg/mương)
Năng suất
(kg/ha)
Nghiệm thức I
7.05
2.48
5.35
8.88
740
Nghiệm thức II
3.42
2.47
13.18
19.07
1589
Nghiệm thức III
4.26
2.35
6.51
13.12
1093
Bảng 2: Năng suất cá nuôi trong hệ thống thực nghiệm

Kết thúc thí nghiệm, năng suất cá nuôi ở 3 nghiệm thức có sự khác nhau rỏ rệt khi phân tích thống kê cho thấy có sự sai khác có ý nghĩa ở mức độ P<0.05. Năng suất trung bình 1589 kg/ha quan sát được ỏ nghiệm thức II là cao nhất, trong khi đó năng suất thấp nhất là 740 kg/ha ghi nhận được ở nghiệm thức I.

2. Các yếu tố môi trường nước

2.1. Các chỉ tiêu thủy lý môi trường nước

Nhiệt độ nước (oC) trong hệ thống nuôi dao động từ 24.1 - 29.4oC.
Độ trong (cm) trong hệ thống nuôi dao động từ 24.6 - 42.7.
pH nước trong hệ thống nuôi dao động từ: 6 - 7.2.

Các giá trị yếu tố thủy lý của môi trường nước thu thập được không ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của cá trong hệ thống nuôi.

2.2. Các chỉ tiêu thủy hóa môi trường nước

+ N-NH4+ (ppm)

Đồ thị 1: Sự biến động N-NH4+ hòa tan trong quá trình thí nghiệm (ppm)

Kết quả cho thấy, hàm lượng N-NH4+ (ppm) thay đổi từ 0.05 - 0.8 ppm. Sự biến đổi này không ảnh hưởng nhiều đến cá nuôi.



+ P-PO43- (ppm)


Đồ thị 2: Sự niến đổi P-PO43- hòa tan trong quá trình thí nghiệm (ppm)

Nhận thấy rằng, hàm lượng P-PO43- hoà tan giữa 3 nghiệm thức sai khác không có ý nghĩa. Trong hệ thống nuôi hàm lượng P-PO43- dao động cao từ : 0.12 - 0.30 ppm.

+ COD (ppm)

Qua phân tích thống kê thấy rằng có sự sai khác có ý nghĩa ở P<0.05 của hàm lượng COD giữa 3 nghiệm thức và trong hệ thống nuôi hàm lượng COD dao động từ 4ppm - 25.36ppm.

+ H2S (ppm)

Sự biến đổi hàm lượng H2S hòa tan rất cao trong hệ thống thí nghiệm, dao động từ 0.01 - 0.34ppm. Tuy nhiên không có sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê giữa 3 nghiệm thức. Sự biến đổi này không ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của cá nuôi.

3. Phiêu sinh vật
3.1. Phiêu sinh thực vật

Nghiệm thức
I
(1 con/m2)
II
(3 con/m2)
III
(5 con/m2)

Phân loại
Số loài
Tế bào/l
Số loài
Tế bào/l
Số loài
Tế bào/l
Cyanophyta
7
148.100
7
151.200
6
147.900
Bacillariophyta
10
27.300
10
26.900
6
27.600
Euglenophyta
14
71.400
12
84.500
17
24.600
Chlorophyta
7
70.500
7
66.400
9
76.500
Bảng 3: Sinh khối phiêu sinh thực vật (tế bào/l) trong hệ thống thí nghiệm



Số liệu trên cho thấy không có sự khác nhau về thành phần loài và sinh khối của phiêu sinh thực vật giữa 3 nghiệm thức trong hệ thống thí nghiệm.

3.2. Phiêu sinh động vật

Nghiệm thức
I
(1 con/m2)
II
(3 con/m2)
III
(5 con/m2)

Phân loại
Số loài
Cá thể/m3
Số loài
Cá thể/m3
Số loài
Cá thể/m3
Protozoa
7
74.118
7
87.643
7
78.475
Rotatoria
10
876.615
12
571.246
12
596.282
Cladocera
4
134.353
4
127.026
6
127.134
Copepoda
8
224.373
6
197.351
7
174.155
Nauplius
1
481.992
1
458.487
1
50.148
Bảng 4: Sinh khối phiêu sinh thực vật (cá thể/m3) trong hệ thống thí nghiệm

Kết quả cho thấy sinh khối của Rotatoria so với những phiêu sinh động vật khác có trong hệ thống thí nghiệm cao hơn hẳn. Sinh khối Rotatoria thay đổi từ 571,246 - 876,615 cá thể/m3.
3.3. Động vật đáy

Nghiệm thức
I
(1 con/m2)
II
(3 con/m2)
III
(5 con/m2)

Phân loại
Số loài
Cá thể/m2
Số loài
Cá thể/m2
Số loài
Cá thể/m2
Oligochaeta
3
19.68
3
21.26
3
26.18
Poligochaeta
1
14.4
0
0.00
0
0.00
Gastropoda
6
61.33
6
52.00
6
43.00
Bivalvia
2
12.0
2
13.20
2
14.18
Inserta larvae
1
30.0
1
19.20
1
14.00
Bảng 5: Sinh khối động vật đáy (cá thể/m2) trong hệ thống thí nghiệm

Kết quả cho thấy sinh khối của Olygochaeta và Gastropoda so với những phiêu sinh động vật khác có trong hệ thống thí nghiệm cao hơn hẳn. There were domination of the biomass of through out the experiment in the system. Sinh khối Olygochaeta dao động từ 19.68 - 26.18 cá thể/m2, trong khi đó sinh khối Gastropoda dao động từ 43.00 - 61.33 cá thể/m2.









4. Năng suất sinh học

Đồ thị 3: Năng suất sinh học trong hệ thống thí nghiệm (grO2/m3/ngày)

Không có sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê của năng suất sinh học giữa 3 nghiệm thức. Năng suất sinh học trong hệ thống nuôi dao động từ 8.67 - 9.33gO2/m3/ngày. Theo Vinberg, 1960, thì những thông số này cho thấy hoàn toàn phù hợp cho sự phát triển của cá nuôi trong mô hình thực nghiệm.

1. Phân tích hiệu quả thu nhập của nông hộ

Nghiệm thức

Mật độ (con/m2)

Hạng mục
I (1 con/m2)
II (3 con/m2)
III (5 con/m2)
Tổng đầu tư
72,706VND
107,801VND
183,535VND
Tổng thu
86,669VND
179,515VND
126,085VND
Lợi nhuận/mương
13,963VND
71,714VND
-57,450VND
Lợi nhuận/ha
1,163,583VND
5,976,167VND
-487,500VND
Hiệu suất đồng vốn
0,19
0,67
-0,31
Bảng 6: Phân tích thu nhập nông hộ

Qua bảng trên cho thấy, lợi nhuận thu được sau khi thu hoạch từ hệ thống thí nghiệm có giá trị cao nhất từ nghiệm thức II là 5,976,167VND/ha và thấp nhất ghi nhận được từ nghiệm thức III là 487,500VND/ha.

IV. KẾT LUẬN

1. Các yếu tố chất lượng môi trường nước của hệ thống mương vườn thí nghiệm như: DO, pH, nhiệt độ, N-NH4, P-PO43-, H2S, COD... phù hợp cho sự sinh trưởng của cá trong mô hình nuôi.
2. Năng suất sinh học dao động từ 8.67 - 8.33gO2/m3/ngày thuận lợi cho sự phát triển và tăng trưởng của cá nuôi.

3. Trong mô hình thí nghiệm, năng suất thu thu được là 1589 kg/ha ở nghiệm thức II là cao nhất. Vì vậy, từ mô hình sản xuất này có thể áp dụng rộng rãi cho nông dân vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long là rất cần thiết, do hiệu quả kinh tế từ mô hình này sẻ cải thiện thu nhập cho người nông khi tham gia hoạt động sản xuất với mô hình trên.



Hình 3: Thu hoạch cá rô phi trong hệ thống mương vườn

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét