MÔ HÌNH NUÔI KẾT HỢP CÁ - VỊT
I. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI KẾT HỢP CÁ - VỊT
1. Chọn ví trí xây dựng mô hình
Hình 1: Một hình thức nuôi vịt phổ biến ở ĐBSCL
Chọn vị trí xây dựng mô hình nuôi gồm: ao và chuồng nuôi vịt cần lưu ý một số điểm như sau:
- Đất thịt không bị nhiễm phèn, có khả năng sử dụng được nguồn nước giếng
- Gần kênh rạch để tiện cho việc cấp nước trong quá trong nuôi
- Hệ thống ao nuôi không nên xây dựng gần nhỡng cây cối tán lớn, tán cây sẽ che bóng mát nước, thiếu ánh sáng, khả năng tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho cá như thực vật phù du, động vật phù du, động vật đáy... sẽ bị hạn chế. Mặt khác lá cây khi rơi rụng xuống ao cũng có thể làm thối nước trong ao nuôi.
- Gần nhà để tiện lợi cho việc chăm sóc và bảo vệ.
2. Xây dựng chuồng và ao cho hệ thống nuôi kết hợp
a. Chuồng
Tùy theo điều kiện kinh tế gia đình, điều kiện về đất đai, chuồng chăn nuôi vịt có thể được xây dựng bằng tre, lá nền đất phủ rơm rạ thuần túy hay tre, lá và nền lót dal hay lát xi măng có cửa và sân thông với ao nuôi cá. Một số nông hộ do điều kiện về diện tích đất đai bị hạn chế, nhưng thừa về nguồn vật liệu tre, lá, chuồng vịt có thể được xây dựng dạng sàn ngay trên ao nuôi cá theo qui cách 10 - 15 vịt/m2.
Hình 2: Ao và chuồng trong mô hình nuôi Cá - Vịt kết hợp
b. Ao nuôi cá
Xây dựng hệ thống ao nuôi vịt kết hợp với cá tương tự như hệ thống ao của mô hình cá - heo. Tuy nhiên do điều kiện đặc thù của mô hình, giai đoạn ban đầu của chu kỳ nuôi vịt, vịt nhỏ cần đơặc bảo vệ cũng như hạn chế khả năng khuấy động làm tăng độ đục môi trường nứơc bởi vịt, nguồn thức ăn tự nhiên trong ao bị giảm thấp... Ao nuôi cần phải được ngăn 1/3 diện tích bằng lưới hoặc nẹp tre để giới hạn sự di chuyển của vịt trong ao nuôi.
II. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT MÔ HÌNH CÁ - VỊT
Một số biện pháp kỹ thuật căn bản để ứng dụng vào mô hình nuôi kết hợp vịt - cá đạt hiệu quả cũng được thực hiện tương tự như ở mô hình nuôi cá - heo như: giải pháp chuẩn bị và cải tạo ao nuôi. Bên cạnh đó một số biện pháp kỹ thuật cần lưu tâm thực hiện như sau:
1. Số lượng cá thả nuôi
Số lượng cá thả nuôi trong mô hình tùy thuộc vào số vịt thả nuôi và diện tích mặt nước hiện có trong hệ thống. Kết quả nghiên cứu và thực tiễn sản xuất cho thấy số lượng vịt thả nuôi là 7000 - 8000 con/ha sẽ cung cấp đủ loại phân làm thức ăn trực tiếp và gián tiếp cho cá rô phi với mật độ 1 - 1,5 con/m2.
2. Hỗn hợp cá nuôi trong mô hình
Do hàm lượng dinh dưỡng trong chất thải phân vịt thấp và đặc biệt là khả năng làm thức ăn trực tiếp cho các loài cá nuôi bị hạn chế nên để sử dụng hiệu quả nguồn chất thải này, cần chọn những loài cá nuôi có tính ăn lọc là chủ yếu. Một số loài cá được khuyến cáo nuôi trong hệ thống là:
+ Cá rô phi, cá rô phi toàn đực
+ Cá mè trắng
+ Cá hường
Trong thực tế, xu hướng của nhiều nông hộ là thích nuôi nhiều loài trong cùng một hệ thống. Hỗn hợp loài cá nuôi sau đây có thể được khuyến cáo nuôi trong mô hình là:
+ Cá rô phi 80%
+ Cá chép 10%
+ Các loài cá khác như tra, trôi, tai tượng 10%
3. Thức ăn bổ sung cho mô hình nuôi
Trong trường hợp số lượng cá thả nuôi nhiều hơn 2 con/m2, lượng thức ăn bổ sung cho mô hình nuôi với các thành phần từ các nguồn phụ phế phẩm nông nghiệp như cám, tấm, bữ đậu, bèo, tép, ốc, cá tạp hoặc xác vịt chết... được khuyến cáo với khẩu phần dao động từ 3 - 5% so với trọng lượng cá thả nuôi, đồng thời lượng thức ăn bổ sung này sẽ được điều chỉnh qua mỗi tháng nuôi sau khi kiểm tra sức tăng trọng của cá.
4. Chăm sóc và quản lý ao nuôi
Hoạt động chăm sóc và quản lý ao nuôi cũng được thực hiện tương tự như ở mô hình nuôi kết hợp cá - heo, hàng ngày theo dõi tình trạng sức khỏe của cá nuôi thông qua hoạt động của chúng ở ao nuôi, đặc biệt vào lúc sáng sớm khi điều kiện oxy trong ao nuôi giảm, cá thường nổi đầu nhưng khi có ánh sáng mát trời, không còn hiện tượng nổi đầu, ngược lại nếu cá tiếp tục nổi đầu, cần có biện pháp cấp nước để cải thiện hàm lượng oxy trong ao nuôi.
5. Thu hoạch
Sau 8 - 10 tháng nuôi, cá đạt kích thước cá thương phẩm, có thể tiến hành thu hoạch. Tuy nhiên, trong quá trình nuôi, bên cạnh giải pháp thu hoạch toàn bộ sản phẩm ở cuối chu kỳ nuôi, có thể tiến hành thu tỉa thả bù sau khi mô hình thực hiện được ít nhất 6 tháng. Số lượng cá thả bù vào mô hình phải phù hợp với số lượng cá đã thu hoạch, như thế hiệu quả của mô hình nuôi mới được đảm bảo.
Thứ Sáu, 8 tháng 5, 2009
MÔ HÌNH NUÔI KẾT HỢP HEO - CÁ
MÔ HÌNH NUÔI KẾT HỢP HEO - CÁ
I. Xây dựng Ao, chuồng cho hệ thống nuôi kết hợp
1. Chọn lựa vị trí
Hình 1: Mô hình nuôi Heo – Cá kết hợp
Để xây dựng mô hình nuôi gồm: ao và chuồng nuôi heo cần lưu ý một số điểm như sau:
- Đất thịt không bị nhiễm phèn, có khả năng sử dụng được nguồn nước giếng.
- Gần kênh rạch để tiện lợi cho việc cấp nước trong quá trình nuôi.
- Ao và chuồng không nên xây dưng gần những cây lớn, tán cây sẽ che bóng mát, thiếu ánh sáng, nguồn thức ăn tự nhiên cho cá bị giảm, độ ẩm của môi trường nuôi cao ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của heo. Măt khác lá cây rụng xuống cũng có thể làm thối nước trong ao nuôi.
- Gần nhà để tiện lợi cho việc chăm sóc và bảo vệ.
2. Xây dựng chuồng và ao cho hệ thống nuôi kết hợp
a. Chuồng
Tùy theo điều kiện kinh tế gia đình, điều kiện về đất đai, chuồng heo có thể được xây dựng bằng gạch xây ở bờ ao hoặc ván gỗ làm sàn trên ao, nền sàn chuồng phải được gia cố chắc chắn, có thể chia làm nhiều ô nhỏ thành một dãy hoăc hai dãy chuồng theo qui cách 1,6m2 cho 1 heo để có thể nuôi được nhiều lứa heo.
Tùy thuộc vào khả năng xử lý nguồn chất thải từ phần heo, kích thước chuồng và số lượng heo nuôi được xác định cho phù hợp với nhu cầu cung cấp thức ăn trực tiếp và gián tiếp cho cá nuôi. Chuồng phải có dụng cụ cho heo uống nước và máng ăn riêng lẻ. Phía sau mỗi chuồng nên xây một bể chứa phân và nước rửa chuồng heo. Bể chứa sẽ giúp người nuôi chủ động cung cấp thức ăn cho cá, kiểm soát được môi trường nuôi, nước ao không bị bẩn, ô nhiễm, đồng thời người nuôi cũng sử dụng được nguồn phân hữu cơ này để cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, rau cải khác được trồng ở bờ khi nguồn phân bị thừa.
b. Ao
Hình 2: Ao nuôi trong mô hình Heo – Cá kết hợp
- Ao có thể được đào lớn hay nhỏ tùy điều kiện của mỗi gia đình, nhưng kích thước tối thiểu là 200m2 mới có thể cung cấp nhu cầu về đạm cho một gia đình. Ao có dạng hình chữ nhật với chiều dài gấp 2 - 3 lần chiều ngang để tiện cho việc đào đắp và đánh bắt cá, mức nước sâu từ 1,5 - 2m.
- Mỗi ao cần có một cống cấp nước để kịp thời cung cấp nước cho ao. Trong trường hợp ao nuôi quá bẩn, đường kính cống 15 - 20 cm, có thể dùng cống xi măng, cống sành hoặc thân tre, dừa để làm cống. Trong quá trình nuôi, cống được bịt lại với bao nylon hay vật liệu khác, không cho nước ao thoát ra bên ngoài.
- Bờ ao phải được gia cố chắc chắn, cỏ và các loại rau màu khác như: rau muống, khoai lang có thể được trồng xung quanh bờ nhằm tránh sụp lở và hạn chế ô nhiễm từ nguồn nước bên ngoài chảy vào ao.
II. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT MÔ HÌNH CÁ - HEO
Để ao nuôi trong mô hình nuôi kết hợp cá - heo đạt đơặc kết quả tốt, một số biện pháp kỹ thuật cần được lưu tâm thực hiện như là:
1. Cải tạo ao nuôi
Ao nuôi trước khi thả cá cần phải được cải tạo cẩn thận tương tư như một ao nuôi cá thâm canh. Các bước thực hiện có thể được tóm tắt như sau:
- Tát cạn ao
- Bắt hết cá dữ, cá tạp và các địch hại khác gây nguy hại cho cá nuôi
- Vét bớt lớp bùn đáy ao còn khoảng 20 - 30cm
- San bằng nền đáy ao
- Tu bổ bờ, lấp hang hốc và dọn cỏ quanh bờ ao
- Rải vôi bột với liều lượng 10 - 15kg/100m2 ao nhằm vệ sinh, khử trùng ao nuôi, hạn chế dịch bệnh.
- Không cần phải bón phân hữu cơ vì trong quá trình nuôi, chất thải từ hệ thống chuồng có thể đủ cung cấp dinh dưỡng cho một ao nuôi trong hệ thống sản xuất kết hợp.
2. Biện pháp kỹ thuật nuôi
a. Số lượng cá thả nuôi
Số lượng cá thả nuôi trong mô hình tùy thuộc nhiều vào số lượng heo nuôi, diện tích mặt nước hiện có. Thực tế nghiên cứu cho thấy với số heo nuôi 2 con/chuồng sẽ cung cấp lượng phân đủ làm thức ăn cho 1 ao nuôi cá có diện tích 200m2 và mật độ thả 2con/m2.
b. Hỗn hợp cá nuôi trong mô hình.
Bên cạnh một số loại cá như cá hường, cá tra... được chọn làm đối tượng nuôi đăng hoặc nuôi hỗn hợp, các loài cá sau đây cũng được nhiều người ứng dụng nuôi đạt kết quả tốt như sau
- Cá rô phi 60% - Mè trắng hoặc cá hường 10%
- Cá chép 10% - Cá tra 10%
- Cá sặc rằn 5% - Cá Trôi Ấn 5%
Hoặc - Cá rô phi 60% - Cá sặc rằn 20%
- Cá hường 10% - Cá chép 10%
- Cá Rô phi 50 %
- Cá Sặc rằn 30 %
- Cá Hường 20 %
c. Thức ăn bổ sung cho mô hình nuôi
Mô hình nuôi kết hặp cá - heo trên nguyên tắc không cần phải sử dụng thức ăn tự bào chế để cung cấp cho cá nuôi. Chất thải từ hệ thống chuồng heo làm nguồn dinh dưỡng chính cho cá nuôi trong mô hình. Trường hợp số lượng cá thả nhiều hơn 2 con/m2, các phụ phế phẩm nông nghiệp như: cám, tấm, bã đậu, khoai mì, cua, ốc sẽ là nguồn cung cấp bổ sung cho ao nuôi. Khẩu phần ăn có thể 3 - 5 % so với trọng lượng cá nuôi và được chia ra làm 2 lần trong ngày.
3. Chăm sóc và quản lý ao nuôi
Hàng ngày cần có thời gian quan sát hoạt động của cá nuôi cũng như tất cả các công trình liên quan đến mô hình nuôi.
Thông thường màu sắc của nước phản ánh sự nghèo giàu nguồn thức ăn tự nhiên trong ao, có thể dựa vào một số đặc điểm căn bản sau để kiểm tra và xử lý kịp thời.
Màu nước ao
ý nghĩa
Màu xanh lá chuối non
Ao tốt, nhiều thức ăn tự nhiên
Không có màu xanh (đục hoặc quá trong)
Ao thiếu thức ăn tự nhiên
Màu xanh đậm và đen
Nước quá bẩn, ngưng bón phân, cần cấp thêm nước mới vào
4. Thu hoạch
- Cá nuôi trong mô hình sau khi được 7 - 8 tháng có thể tiến hành thu hoạch toàn bộ. Khi thu hoạch dùng lưới kéo bắt dần, sau cùng là tát cạn để bắt số cá còn lại, đồng thời tiếp tục cải tạo để chuẩn bị cho vụ nuôi tiếp theo.
- Biện pháp thu tỉa, thả bù cũng là giải pháp hữu ích góp phần cải thiện thu nhập và nhu cầu dinh dưỡng cho người nuôi, hoạt động này có thể được thực hiện sau 4 tháng thả nuôi. Điều cần lưu ý là sau khi thu tỉa, số lượng cá thả bù phải tương ứng với số lượng cá đã thu.
Hình 3: Thu họach cá Sặc rằn và cá Hường
I. Xây dựng Ao, chuồng cho hệ thống nuôi kết hợp
1. Chọn lựa vị trí
Hình 1: Mô hình nuôi Heo – Cá kết hợp
Để xây dựng mô hình nuôi gồm: ao và chuồng nuôi heo cần lưu ý một số điểm như sau:
- Đất thịt không bị nhiễm phèn, có khả năng sử dụng được nguồn nước giếng.
- Gần kênh rạch để tiện lợi cho việc cấp nước trong quá trình nuôi.
- Ao và chuồng không nên xây dưng gần những cây lớn, tán cây sẽ che bóng mát, thiếu ánh sáng, nguồn thức ăn tự nhiên cho cá bị giảm, độ ẩm của môi trường nuôi cao ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của heo. Măt khác lá cây rụng xuống cũng có thể làm thối nước trong ao nuôi.
- Gần nhà để tiện lợi cho việc chăm sóc và bảo vệ.
2. Xây dựng chuồng và ao cho hệ thống nuôi kết hợp
a. Chuồng
Tùy theo điều kiện kinh tế gia đình, điều kiện về đất đai, chuồng heo có thể được xây dựng bằng gạch xây ở bờ ao hoặc ván gỗ làm sàn trên ao, nền sàn chuồng phải được gia cố chắc chắn, có thể chia làm nhiều ô nhỏ thành một dãy hoăc hai dãy chuồng theo qui cách 1,6m2 cho 1 heo để có thể nuôi được nhiều lứa heo.
Tùy thuộc vào khả năng xử lý nguồn chất thải từ phần heo, kích thước chuồng và số lượng heo nuôi được xác định cho phù hợp với nhu cầu cung cấp thức ăn trực tiếp và gián tiếp cho cá nuôi. Chuồng phải có dụng cụ cho heo uống nước và máng ăn riêng lẻ. Phía sau mỗi chuồng nên xây một bể chứa phân và nước rửa chuồng heo. Bể chứa sẽ giúp người nuôi chủ động cung cấp thức ăn cho cá, kiểm soát được môi trường nuôi, nước ao không bị bẩn, ô nhiễm, đồng thời người nuôi cũng sử dụng được nguồn phân hữu cơ này để cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, rau cải khác được trồng ở bờ khi nguồn phân bị thừa.
b. Ao
Hình 2: Ao nuôi trong mô hình Heo – Cá kết hợp
- Ao có thể được đào lớn hay nhỏ tùy điều kiện của mỗi gia đình, nhưng kích thước tối thiểu là 200m2 mới có thể cung cấp nhu cầu về đạm cho một gia đình. Ao có dạng hình chữ nhật với chiều dài gấp 2 - 3 lần chiều ngang để tiện cho việc đào đắp và đánh bắt cá, mức nước sâu từ 1,5 - 2m.
- Mỗi ao cần có một cống cấp nước để kịp thời cung cấp nước cho ao. Trong trường hợp ao nuôi quá bẩn, đường kính cống 15 - 20 cm, có thể dùng cống xi măng, cống sành hoặc thân tre, dừa để làm cống. Trong quá trình nuôi, cống được bịt lại với bao nylon hay vật liệu khác, không cho nước ao thoát ra bên ngoài.
- Bờ ao phải được gia cố chắc chắn, cỏ và các loại rau màu khác như: rau muống, khoai lang có thể được trồng xung quanh bờ nhằm tránh sụp lở và hạn chế ô nhiễm từ nguồn nước bên ngoài chảy vào ao.
II. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT MÔ HÌNH CÁ - HEO
Để ao nuôi trong mô hình nuôi kết hợp cá - heo đạt đơặc kết quả tốt, một số biện pháp kỹ thuật cần được lưu tâm thực hiện như là:
1. Cải tạo ao nuôi
Ao nuôi trước khi thả cá cần phải được cải tạo cẩn thận tương tư như một ao nuôi cá thâm canh. Các bước thực hiện có thể được tóm tắt như sau:
- Tát cạn ao
- Bắt hết cá dữ, cá tạp và các địch hại khác gây nguy hại cho cá nuôi
- Vét bớt lớp bùn đáy ao còn khoảng 20 - 30cm
- San bằng nền đáy ao
- Tu bổ bờ, lấp hang hốc và dọn cỏ quanh bờ ao
- Rải vôi bột với liều lượng 10 - 15kg/100m2 ao nhằm vệ sinh, khử trùng ao nuôi, hạn chế dịch bệnh.
- Không cần phải bón phân hữu cơ vì trong quá trình nuôi, chất thải từ hệ thống chuồng có thể đủ cung cấp dinh dưỡng cho một ao nuôi trong hệ thống sản xuất kết hợp.
2. Biện pháp kỹ thuật nuôi
a. Số lượng cá thả nuôi
Số lượng cá thả nuôi trong mô hình tùy thuộc nhiều vào số lượng heo nuôi, diện tích mặt nước hiện có. Thực tế nghiên cứu cho thấy với số heo nuôi 2 con/chuồng sẽ cung cấp lượng phân đủ làm thức ăn cho 1 ao nuôi cá có diện tích 200m2 và mật độ thả 2con/m2.
b. Hỗn hợp cá nuôi trong mô hình.
Bên cạnh một số loại cá như cá hường, cá tra... được chọn làm đối tượng nuôi đăng hoặc nuôi hỗn hợp, các loài cá sau đây cũng được nhiều người ứng dụng nuôi đạt kết quả tốt như sau
- Cá rô phi 60% - Mè trắng hoặc cá hường 10%
- Cá chép 10% - Cá tra 10%
- Cá sặc rằn 5% - Cá Trôi Ấn 5%
Hoặc - Cá rô phi 60% - Cá sặc rằn 20%
- Cá hường 10% - Cá chép 10%
- Cá Rô phi 50 %
- Cá Sặc rằn 30 %
- Cá Hường 20 %
c. Thức ăn bổ sung cho mô hình nuôi
Mô hình nuôi kết hặp cá - heo trên nguyên tắc không cần phải sử dụng thức ăn tự bào chế để cung cấp cho cá nuôi. Chất thải từ hệ thống chuồng heo làm nguồn dinh dưỡng chính cho cá nuôi trong mô hình. Trường hợp số lượng cá thả nhiều hơn 2 con/m2, các phụ phế phẩm nông nghiệp như: cám, tấm, bã đậu, khoai mì, cua, ốc sẽ là nguồn cung cấp bổ sung cho ao nuôi. Khẩu phần ăn có thể 3 - 5 % so với trọng lượng cá nuôi và được chia ra làm 2 lần trong ngày.
3. Chăm sóc và quản lý ao nuôi
Hàng ngày cần có thời gian quan sát hoạt động của cá nuôi cũng như tất cả các công trình liên quan đến mô hình nuôi.
Thông thường màu sắc của nước phản ánh sự nghèo giàu nguồn thức ăn tự nhiên trong ao, có thể dựa vào một số đặc điểm căn bản sau để kiểm tra và xử lý kịp thời.
Màu nước ao
ý nghĩa
Màu xanh lá chuối non
Ao tốt, nhiều thức ăn tự nhiên
Không có màu xanh (đục hoặc quá trong)
Ao thiếu thức ăn tự nhiên
Màu xanh đậm và đen
Nước quá bẩn, ngưng bón phân, cần cấp thêm nước mới vào
4. Thu hoạch
- Cá nuôi trong mô hình sau khi được 7 - 8 tháng có thể tiến hành thu hoạch toàn bộ. Khi thu hoạch dùng lưới kéo bắt dần, sau cùng là tát cạn để bắt số cá còn lại, đồng thời tiếp tục cải tạo để chuẩn bị cho vụ nuôi tiếp theo.
- Biện pháp thu tỉa, thả bù cũng là giải pháp hữu ích góp phần cải thiện thu nhập và nhu cầu dinh dưỡng cho người nuôi, hoạt động này có thể được thực hiện sau 4 tháng thả nuôi. Điều cần lưu ý là sau khi thu tỉa, số lượng cá thả bù phải tương ứng với số lượng cá đã thu.
Hình 3: Thu họach cá Sặc rằn và cá Hường
NUÔI GHÉP CÁ TRONG MƯƠNG VƯỜN
Chương 5
NUÔI GHÉP CÁ TRONG MƯƠNG VƯỜN
I. GIỚI THIỆU
Hình 1: Mương vườn sử dụng nuôi cá trong hệ thống kết hợp
Hiện nay, hoạt động nghiên cứu phát triển về mức độ và tính bền vững của các hệ thống nuôi cá nông hộ là nhu cầu cấp thiết cho người dân vùng Đồng bằng sông Cửu long. Bởi vì, thu nhập của nông hộ sẽ được cải thiện khi tham gia những mô hình sản xuất này. Theo Lê Như Xuân, 1994 - 1995, có khoảng 20 - 40 % diện tích mặt nước của hệ thống mương vườn chưa được sử dụng, vì vậy nông dân có thể sử dụng diện tích mặt nước này để nuôi cá, bên cạnh đó người dân cũng có thể cũng sử dụng phục vụ cho việc trồng trọt, vì thế lợi ích sẽ tăng lên với sự tham gia nuôi cá trong một hệ thống canh tác.
Dựa trên cơ sở những ý tưởng trên, cần thiết lập chương trình nghiên cứu tính hiệu quả của việc mở rộng mô hình nuôi cá trong hệ thống mương vườn tại vùng Đồng bằng sông Cửu long.
Nội dung nghiên cứu bao gồm
Khảo sát những đặc điểm và sự ảnh hưởng của các yếu tố chất lượng nước trong hệ thống.
Đánh giá cơ bản hiệu quả nuôi cá trong hệ thống mương vườn.
Đánh giá tỷ lệ sinh trưởng cá nuôi trong hệ thống.
Xác định hiệu quả kinh tế của mô hình cho người nông dân vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu long.
II. Thực nghiệm xây dựng mô hình nuôi
1.1. Các loài cá thí nghiệm
- Rô Phi.
- Mè Vinh.
- Cá Chép.
1.2. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện tại Vườn cây ăn quả thực nhiệm của Bộ môn Khoa hoc Cây trồng - Khoa Nông nghiệp - Trường Đại Học Cần Thơ. Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức với mật độ cá nuôi khác nhau 1con/m2, 3 con/m2 and 5 con/m2. Tỷ lệ ghép của ba loài cá trên trong hệ thống nuôi là:
+ Rô Phi: 60 %.
+ Mè Vinh : 30 %.
+ Cá Chép : 10 %
1.3. Quản lý thí nghiệm
v Mương vườn thí nghiệm
Hệ thống mương vườn phục vụ thực nghiệm gồm 9 mương có diện tích 110m2/mương, độ sâu mực nước từ 0.8 - 1m được duy trì trong suốt quá trình thực nghiệm Mương được nạo vét, tát cạn và bón vôi với lượng 10 kg/100 m2, phơi khô 3 ngày trước khi cấp nước vào mương. Bón phân gây màu nước trước khi thả cá 3 ngày với lượng Ure 75 kg/ha và 90 kg/ha DAP.
Hình 2: Cá nuôi trong hệ thống mương vườn
v Thức ăn và tỷ lệ cho ăn
Trong quá trình thí nghiệm, thức ăn cung cấp cho cá là sản phẩm từ nông nghiệp như: cám, tấm, bèo tấm, rau muống, bã đậu nành,... với công thức như sau: cám hoặc tấm (60%); bã đậu nành (20%); bèo tấm hoặc rau muống (20%). Khẩu phần ăn là: 3 - 5%/tổng trọng lượng cá /ngày và tần số cho ăn là 2 lần/ngày. Lượng thức ăn được điều chỉnh hàng tháng theo sự tăng trọng của cá.
2. Chất lượng môi trường nước
+ Các chỉ tiêu theo dõi môi trường nước được theo dõi như: Hàm lượng ô xy hòa tan (DO), độ trong (cm), nhiệt độ nước (oC), và một số chỉ tiêu khác như: pH, N-NH4+, P-PO43-, H2S và COD được thu và phân tích 2 tuần/lần.
+ Năng suất sinh học được đánh giá 1 lần/tuần bởi mẫu thu tại 3 thời điểm khác nhau trong ngày, theo phương pháp của Mc. Connel 1962.
P =
[O2(tnu2) - O2(tnu1)] +
O2 (tnu1) - O2(tnue)
X24
N
Thời điểm thu mẩu
tnu1: Sau khi mặt trời lặn.
tnu2: Trước khi mặt trời lặn (24 giờ sau lần đo đầu tiên ).
tnue: Trước khi mặt trời mọc.
N: Khỏang thời gian giữa lần thu tnu1 và tnue.
P: Năng suất sinh học (gO2/m3/ngày)
3. Đánh giá sự tăng trưởng của cá
Mẩu cá được thu để khảo sát sự tăng trọng và tăng trưởng chiều dài của cá hàng tháng. Năng suất và tỷ lệ sống được tính toán khi kết thúc thí nghiệm. Các chỉ tiêu tăng trưởng đặc biệt (SGR %), tăng trọng ngày (W) và phần trăm tăng trọng (WG %) theo phương pháp của Gunk và Robs (1982).
Tăng trọng ngày (g/ngày) =
Trọng lượng cuối Wt - Trọng lượng đầu Wt
Thời gian (Ngày)
Tốc độ tăng trưởng (%/day) =
Ln W2 - Ln W1
X100
Thời gian
Phần trăm tăng trọng (%) =
Trọng lượng cuối Wt - Trọng lượng đầu Wt
X100
Trọng lượng đầu Wt
4. Phân tích kết quả thu nhập của nông hộ sau thí nghiệm
Dựa trên những dẩn liệu thu thu thập được từ thí nghiệm sẻ tính toán tổng chi phí đầu tư vào hệ thống nuôi và năng suất cá nuôi thu hoạch được từ mô hình bán ra thị trường sẻ cho biết tổng thu nhập và lợi nhuận thu được của nông hộ từ mô hình nuôi.
5. Phân tích số liệu
Các số liệu thu thập được phân tích và đánh giá sự khác nhau giữa các nghiệûm thức bằng phần mềm Statgaraphics và Excel verson 6.0
III. KẾT QUẢ
1. Tăng trưởng của cá nuôi
Số liệu về tăng trọng của cá được tổng hợp qua bảng 1
Loài cá
Rô Phi
Mè Vinh
Cá Chép
Nghiệm thức
I
II
III
I
II
III
I
II
III
Chỉ tiêu theo dõi
Trọng lượng ban đầu (g/cá)
1.68
1.68
1.68
1.27
1.27
1.27
1.50
1.50
1.50
Trọng lượng cá sau 90 ngày (g/cá)
42.76
33.15
18.47
20.43
19.67
19.73
100.5
34.91
21.88
Tăng trọng ngày (g/day)
0.46
0.35
0.19
0.21
0.20
0.20
1.10
0.37
0.23
Tăng trưởng đặc biệt (%/day)
3.91
3.62
2.97
3.08
3.04
3.05
4.67
3.5
2.98
Phần trăm tăng trọng (%)
3266.8
2510.
1354.1
1115.8
1071.0
836.04
6604.
2227.4
1358
Tỷ lệ sống (%)
75.9
81.2
79.3
64.7
72.5
67.8
88.7
86.4
79.2
Bảng 1: Sự tăng trọng của 3 loài cá trong hệ thống nuôi ghép cá muơng vườn
* Sự tăng trọng của cá Mè Vinh
Thực nghiệm cho thấy không có sự khác nhau có ý nghĩa về sự tăng trong của cá Mè Vinh giữa 3 nghiệm thức:
- Tăng trọng ngày (g/ngày): 0.21 nghiệm thức I.
0.20 nghiệm thức II.
0.19 nghiệm thức III.
- Tăng trưởng đặc biệt (%/ngày): 3.08 nghiệm thức I.
3.04 nghiệm thức II.
3.05 nghiệm thức III.
* Sự tăng trọng của cá Chép và Rô Phi
Đối với cá Chép và Rô Phi sự tăng trưởng của cá có sự khác nhau có ý nghĩa ở mức độ P<0.05 giữa 3 nghiệm thức về các chỉ tiêu Tăng trọng ngày và Tăng trưởng đặc biệt. Nhận thấy rằng, tốc độ tăng trưởng ngày (g/ngày) và tốc độ tăng trưởng đặc biệt (%/ngày) ở nghiệm thức I cao hơn so với nghiệm II và III.
2. Năng suất cá nuôi trong hệ thống thực nghiệm
Loài cá
Rô Phi
(kg)
Mè Vinh
(kg)
Chép
(kg)
Năng suất
(kg/mương)
Năng suất
(kg/ha)
Nghiệm thức I
7.05
2.48
5.35
8.88
740
Nghiệm thức II
3.42
2.47
13.18
19.07
1589
Nghiệm thức III
4.26
2.35
6.51
13.12
1093
Bảng 2: Năng suất cá nuôi trong hệ thống thực nghiệm
Kết thúc thí nghiệm, năng suất cá nuôi ở 3 nghiệm thức có sự khác nhau rỏ rệt khi phân tích thống kê cho thấy có sự sai khác có ý nghĩa ở mức độ P<0.05. Năng suất trung bình 1589 kg/ha quan sát được ỏ nghiệm thức II là cao nhất, trong khi đó năng suất thấp nhất là 740 kg/ha ghi nhận được ở nghiệm thức I.
2. Các yếu tố môi trường nước
2.1. Các chỉ tiêu thủy lý môi trường nước
Nhiệt độ nước (oC) trong hệ thống nuôi dao động từ 24.1 - 29.4oC.
Độ trong (cm) trong hệ thống nuôi dao động từ 24.6 - 42.7.
pH nước trong hệ thống nuôi dao động từ: 6 - 7.2.
Các giá trị yếu tố thủy lý của môi trường nước thu thập được không ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của cá trong hệ thống nuôi.
2.2. Các chỉ tiêu thủy hóa môi trường nước
+ N-NH4+ (ppm)
Đồ thị 1: Sự biến động N-NH4+ hòa tan trong quá trình thí nghiệm (ppm)
Kết quả cho thấy, hàm lượng N-NH4+ (ppm) thay đổi từ 0.05 - 0.8 ppm. Sự biến đổi này không ảnh hưởng nhiều đến cá nuôi.
+ P-PO43- (ppm)
Đồ thị 2: Sự niến đổi P-PO43- hòa tan trong quá trình thí nghiệm (ppm)
Nhận thấy rằng, hàm lượng P-PO43- hoà tan giữa 3 nghiệm thức sai khác không có ý nghĩa. Trong hệ thống nuôi hàm lượng P-PO43- dao động cao từ : 0.12 - 0.30 ppm.
+ COD (ppm)
Qua phân tích thống kê thấy rằng có sự sai khác có ý nghĩa ở P<0.05 của hàm lượng COD giữa 3 nghiệm thức và trong hệ thống nuôi hàm lượng COD dao động từ 4ppm - 25.36ppm.
+ H2S (ppm)
Sự biến đổi hàm lượng H2S hòa tan rất cao trong hệ thống thí nghiệm, dao động từ 0.01 - 0.34ppm. Tuy nhiên không có sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê giữa 3 nghiệm thức. Sự biến đổi này không ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của cá nuôi.
3. Phiêu sinh vật
3.1. Phiêu sinh thực vật
Nghiệm thức
I
(1 con/m2)
II
(3 con/m2)
III
(5 con/m2)
Phân loại
Số loài
Tế bào/l
Số loài
Tế bào/l
Số loài
Tế bào/l
Cyanophyta
7
148.100
7
151.200
6
147.900
Bacillariophyta
10
27.300
10
26.900
6
27.600
Euglenophyta
14
71.400
12
84.500
17
24.600
Chlorophyta
7
70.500
7
66.400
9
76.500
Bảng 3: Sinh khối phiêu sinh thực vật (tế bào/l) trong hệ thống thí nghiệm
Số liệu trên cho thấy không có sự khác nhau về thành phần loài và sinh khối của phiêu sinh thực vật giữa 3 nghiệm thức trong hệ thống thí nghiệm.
3.2. Phiêu sinh động vật
Nghiệm thức
I
(1 con/m2)
II
(3 con/m2)
III
(5 con/m2)
Phân loại
Số loài
Cá thể/m3
Số loài
Cá thể/m3
Số loài
Cá thể/m3
Protozoa
7
74.118
7
87.643
7
78.475
Rotatoria
10
876.615
12
571.246
12
596.282
Cladocera
4
134.353
4
127.026
6
127.134
Copepoda
8
224.373
6
197.351
7
174.155
Nauplius
1
481.992
1
458.487
1
50.148
Bảng 4: Sinh khối phiêu sinh thực vật (cá thể/m3) trong hệ thống thí nghiệm
Kết quả cho thấy sinh khối của Rotatoria so với những phiêu sinh động vật khác có trong hệ thống thí nghiệm cao hơn hẳn. Sinh khối Rotatoria thay đổi từ 571,246 - 876,615 cá thể/m3.
3.3. Động vật đáy
Nghiệm thức
I
(1 con/m2)
II
(3 con/m2)
III
(5 con/m2)
Phân loại
Số loài
Cá thể/m2
Số loài
Cá thể/m2
Số loài
Cá thể/m2
Oligochaeta
3
19.68
3
21.26
3
26.18
Poligochaeta
1
14.4
0
0.00
0
0.00
Gastropoda
6
61.33
6
52.00
6
43.00
Bivalvia
2
12.0
2
13.20
2
14.18
Inserta larvae
1
30.0
1
19.20
1
14.00
Bảng 5: Sinh khối động vật đáy (cá thể/m2) trong hệ thống thí nghiệm
Kết quả cho thấy sinh khối của Olygochaeta và Gastropoda so với những phiêu sinh động vật khác có trong hệ thống thí nghiệm cao hơn hẳn. There were domination of the biomass of through out the experiment in the system. Sinh khối Olygochaeta dao động từ 19.68 - 26.18 cá thể/m2, trong khi đó sinh khối Gastropoda dao động từ 43.00 - 61.33 cá thể/m2.
4. Năng suất sinh học
Đồ thị 3: Năng suất sinh học trong hệ thống thí nghiệm (grO2/m3/ngày)
Không có sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê của năng suất sinh học giữa 3 nghiệm thức. Năng suất sinh học trong hệ thống nuôi dao động từ 8.67 - 9.33gO2/m3/ngày. Theo Vinberg, 1960, thì những thông số này cho thấy hoàn toàn phù hợp cho sự phát triển của cá nuôi trong mô hình thực nghiệm.
1. Phân tích hiệu quả thu nhập của nông hộ
Nghiệm thức
Mật độ (con/m2)
Hạng mục
I (1 con/m2)
II (3 con/m2)
III (5 con/m2)
Tổng đầu tư
72,706VND
107,801VND
183,535VND
Tổng thu
86,669VND
179,515VND
126,085VND
Lợi nhuận/mương
13,963VND
71,714VND
-57,450VND
Lợi nhuận/ha
1,163,583VND
5,976,167VND
-487,500VND
Hiệu suất đồng vốn
0,19
0,67
-0,31
Bảng 6: Phân tích thu nhập nông hộ
Qua bảng trên cho thấy, lợi nhuận thu được sau khi thu hoạch từ hệ thống thí nghiệm có giá trị cao nhất từ nghiệm thức II là 5,976,167VND/ha và thấp nhất ghi nhận được từ nghiệm thức III là 487,500VND/ha.
IV. KẾT LUẬN
1. Các yếu tố chất lượng môi trường nước của hệ thống mương vườn thí nghiệm như: DO, pH, nhiệt độ, N-NH4, P-PO43-, H2S, COD... phù hợp cho sự sinh trưởng của cá trong mô hình nuôi.
2. Năng suất sinh học dao động từ 8.67 - 8.33gO2/m3/ngày thuận lợi cho sự phát triển và tăng trưởng của cá nuôi.
3. Trong mô hình thí nghiệm, năng suất thu thu được là 1589 kg/ha ở nghiệm thức II là cao nhất. Vì vậy, từ mô hình sản xuất này có thể áp dụng rộng rãi cho nông dân vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long là rất cần thiết, do hiệu quả kinh tế từ mô hình này sẻ cải thiện thu nhập cho người nông khi tham gia hoạt động sản xuất với mô hình trên.
Hình 3: Thu hoạch cá rô phi trong hệ thống mương vườn
NUÔI GHÉP CÁ TRONG MƯƠNG VƯỜN
I. GIỚI THIỆU
Hình 1: Mương vườn sử dụng nuôi cá trong hệ thống kết hợp
Hiện nay, hoạt động nghiên cứu phát triển về mức độ và tính bền vững của các hệ thống nuôi cá nông hộ là nhu cầu cấp thiết cho người dân vùng Đồng bằng sông Cửu long. Bởi vì, thu nhập của nông hộ sẽ được cải thiện khi tham gia những mô hình sản xuất này. Theo Lê Như Xuân, 1994 - 1995, có khoảng 20 - 40 % diện tích mặt nước của hệ thống mương vườn chưa được sử dụng, vì vậy nông dân có thể sử dụng diện tích mặt nước này để nuôi cá, bên cạnh đó người dân cũng có thể cũng sử dụng phục vụ cho việc trồng trọt, vì thế lợi ích sẽ tăng lên với sự tham gia nuôi cá trong một hệ thống canh tác.
Dựa trên cơ sở những ý tưởng trên, cần thiết lập chương trình nghiên cứu tính hiệu quả của việc mở rộng mô hình nuôi cá trong hệ thống mương vườn tại vùng Đồng bằng sông Cửu long.
Nội dung nghiên cứu bao gồm
Khảo sát những đặc điểm và sự ảnh hưởng của các yếu tố chất lượng nước trong hệ thống.
Đánh giá cơ bản hiệu quả nuôi cá trong hệ thống mương vườn.
Đánh giá tỷ lệ sinh trưởng cá nuôi trong hệ thống.
Xác định hiệu quả kinh tế của mô hình cho người nông dân vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu long.
II. Thực nghiệm xây dựng mô hình nuôi
1.1. Các loài cá thí nghiệm
- Rô Phi.
- Mè Vinh.
- Cá Chép.
1.2. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện tại Vườn cây ăn quả thực nhiệm của Bộ môn Khoa hoc Cây trồng - Khoa Nông nghiệp - Trường Đại Học Cần Thơ. Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức với mật độ cá nuôi khác nhau 1con/m2, 3 con/m2 and 5 con/m2. Tỷ lệ ghép của ba loài cá trên trong hệ thống nuôi là:
+ Rô Phi: 60 %.
+ Mè Vinh : 30 %.
+ Cá Chép : 10 %
1.3. Quản lý thí nghiệm
v Mương vườn thí nghiệm
Hệ thống mương vườn phục vụ thực nghiệm gồm 9 mương có diện tích 110m2/mương, độ sâu mực nước từ 0.8 - 1m được duy trì trong suốt quá trình thực nghiệm Mương được nạo vét, tát cạn và bón vôi với lượng 10 kg/100 m2, phơi khô 3 ngày trước khi cấp nước vào mương. Bón phân gây màu nước trước khi thả cá 3 ngày với lượng Ure 75 kg/ha và 90 kg/ha DAP.
Hình 2: Cá nuôi trong hệ thống mương vườn
v Thức ăn và tỷ lệ cho ăn
Trong quá trình thí nghiệm, thức ăn cung cấp cho cá là sản phẩm từ nông nghiệp như: cám, tấm, bèo tấm, rau muống, bã đậu nành,... với công thức như sau: cám hoặc tấm (60%); bã đậu nành (20%); bèo tấm hoặc rau muống (20%). Khẩu phần ăn là: 3 - 5%/tổng trọng lượng cá /ngày và tần số cho ăn là 2 lần/ngày. Lượng thức ăn được điều chỉnh hàng tháng theo sự tăng trọng của cá.
2. Chất lượng môi trường nước
+ Các chỉ tiêu theo dõi môi trường nước được theo dõi như: Hàm lượng ô xy hòa tan (DO), độ trong (cm), nhiệt độ nước (oC), và một số chỉ tiêu khác như: pH, N-NH4+, P-PO43-, H2S và COD được thu và phân tích 2 tuần/lần.
+ Năng suất sinh học được đánh giá 1 lần/tuần bởi mẫu thu tại 3 thời điểm khác nhau trong ngày, theo phương pháp của Mc. Connel 1962.
P =
[O2(tnu2) - O2(tnu1)] +
O2 (tnu1) - O2(tnue)
X24
N
Thời điểm thu mẩu
tnu1: Sau khi mặt trời lặn.
tnu2: Trước khi mặt trời lặn (24 giờ sau lần đo đầu tiên ).
tnue: Trước khi mặt trời mọc.
N: Khỏang thời gian giữa lần thu tnu1 và tnue.
P: Năng suất sinh học (gO2/m3/ngày)
3. Đánh giá sự tăng trưởng của cá
Mẩu cá được thu để khảo sát sự tăng trọng và tăng trưởng chiều dài của cá hàng tháng. Năng suất và tỷ lệ sống được tính toán khi kết thúc thí nghiệm. Các chỉ tiêu tăng trưởng đặc biệt (SGR %), tăng trọng ngày (W) và phần trăm tăng trọng (WG %) theo phương pháp của Gunk và Robs (1982).
Tăng trọng ngày (g/ngày) =
Trọng lượng cuối Wt - Trọng lượng đầu Wt
Thời gian (Ngày)
Tốc độ tăng trưởng (%/day) =
Ln W2 - Ln W1
X100
Thời gian
Phần trăm tăng trọng (%) =
Trọng lượng cuối Wt - Trọng lượng đầu Wt
X100
Trọng lượng đầu Wt
4. Phân tích kết quả thu nhập của nông hộ sau thí nghiệm
Dựa trên những dẩn liệu thu thu thập được từ thí nghiệm sẻ tính toán tổng chi phí đầu tư vào hệ thống nuôi và năng suất cá nuôi thu hoạch được từ mô hình bán ra thị trường sẻ cho biết tổng thu nhập và lợi nhuận thu được của nông hộ từ mô hình nuôi.
5. Phân tích số liệu
Các số liệu thu thập được phân tích và đánh giá sự khác nhau giữa các nghiệûm thức bằng phần mềm Statgaraphics và Excel verson 6.0
III. KẾT QUẢ
1. Tăng trưởng của cá nuôi
Số liệu về tăng trọng của cá được tổng hợp qua bảng 1
Loài cá
Rô Phi
Mè Vinh
Cá Chép
Nghiệm thức
I
II
III
I
II
III
I
II
III
Chỉ tiêu theo dõi
Trọng lượng ban đầu (g/cá)
1.68
1.68
1.68
1.27
1.27
1.27
1.50
1.50
1.50
Trọng lượng cá sau 90 ngày (g/cá)
42.76
33.15
18.47
20.43
19.67
19.73
100.5
34.91
21.88
Tăng trọng ngày (g/day)
0.46
0.35
0.19
0.21
0.20
0.20
1.10
0.37
0.23
Tăng trưởng đặc biệt (%/day)
3.91
3.62
2.97
3.08
3.04
3.05
4.67
3.5
2.98
Phần trăm tăng trọng (%)
3266.8
2510.
1354.1
1115.8
1071.0
836.04
6604.
2227.4
1358
Tỷ lệ sống (%)
75.9
81.2
79.3
64.7
72.5
67.8
88.7
86.4
79.2
Bảng 1: Sự tăng trọng của 3 loài cá trong hệ thống nuôi ghép cá muơng vườn
* Sự tăng trọng của cá Mè Vinh
Thực nghiệm cho thấy không có sự khác nhau có ý nghĩa về sự tăng trong của cá Mè Vinh giữa 3 nghiệm thức:
- Tăng trọng ngày (g/ngày): 0.21 nghiệm thức I.
0.20 nghiệm thức II.
0.19 nghiệm thức III.
- Tăng trưởng đặc biệt (%/ngày): 3.08 nghiệm thức I.
3.04 nghiệm thức II.
3.05 nghiệm thức III.
* Sự tăng trọng của cá Chép và Rô Phi
Đối với cá Chép và Rô Phi sự tăng trưởng của cá có sự khác nhau có ý nghĩa ở mức độ P<0.05 giữa 3 nghiệm thức về các chỉ tiêu Tăng trọng ngày và Tăng trưởng đặc biệt. Nhận thấy rằng, tốc độ tăng trưởng ngày (g/ngày) và tốc độ tăng trưởng đặc biệt (%/ngày) ở nghiệm thức I cao hơn so với nghiệm II và III.
2. Năng suất cá nuôi trong hệ thống thực nghiệm
Loài cá
Rô Phi
(kg)
Mè Vinh
(kg)
Chép
(kg)
Năng suất
(kg/mương)
Năng suất
(kg/ha)
Nghiệm thức I
7.05
2.48
5.35
8.88
740
Nghiệm thức II
3.42
2.47
13.18
19.07
1589
Nghiệm thức III
4.26
2.35
6.51
13.12
1093
Bảng 2: Năng suất cá nuôi trong hệ thống thực nghiệm
Kết thúc thí nghiệm, năng suất cá nuôi ở 3 nghiệm thức có sự khác nhau rỏ rệt khi phân tích thống kê cho thấy có sự sai khác có ý nghĩa ở mức độ P<0.05. Năng suất trung bình 1589 kg/ha quan sát được ỏ nghiệm thức II là cao nhất, trong khi đó năng suất thấp nhất là 740 kg/ha ghi nhận được ở nghiệm thức I.
2. Các yếu tố môi trường nước
2.1. Các chỉ tiêu thủy lý môi trường nước
Nhiệt độ nước (oC) trong hệ thống nuôi dao động từ 24.1 - 29.4oC.
Độ trong (cm) trong hệ thống nuôi dao động từ 24.6 - 42.7.
pH nước trong hệ thống nuôi dao động từ: 6 - 7.2.
Các giá trị yếu tố thủy lý của môi trường nước thu thập được không ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của cá trong hệ thống nuôi.
2.2. Các chỉ tiêu thủy hóa môi trường nước
+ N-NH4+ (ppm)
Đồ thị 1: Sự biến động N-NH4+ hòa tan trong quá trình thí nghiệm (ppm)
Kết quả cho thấy, hàm lượng N-NH4+ (ppm) thay đổi từ 0.05 - 0.8 ppm. Sự biến đổi này không ảnh hưởng nhiều đến cá nuôi.
+ P-PO43- (ppm)
Đồ thị 2: Sự niến đổi P-PO43- hòa tan trong quá trình thí nghiệm (ppm)
Nhận thấy rằng, hàm lượng P-PO43- hoà tan giữa 3 nghiệm thức sai khác không có ý nghĩa. Trong hệ thống nuôi hàm lượng P-PO43- dao động cao từ : 0.12 - 0.30 ppm.
+ COD (ppm)
Qua phân tích thống kê thấy rằng có sự sai khác có ý nghĩa ở P<0.05 của hàm lượng COD giữa 3 nghiệm thức và trong hệ thống nuôi hàm lượng COD dao động từ 4ppm - 25.36ppm.
+ H2S (ppm)
Sự biến đổi hàm lượng H2S hòa tan rất cao trong hệ thống thí nghiệm, dao động từ 0.01 - 0.34ppm. Tuy nhiên không có sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê giữa 3 nghiệm thức. Sự biến đổi này không ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của cá nuôi.
3. Phiêu sinh vật
3.1. Phiêu sinh thực vật
Nghiệm thức
I
(1 con/m2)
II
(3 con/m2)
III
(5 con/m2)
Phân loại
Số loài
Tế bào/l
Số loài
Tế bào/l
Số loài
Tế bào/l
Cyanophyta
7
148.100
7
151.200
6
147.900
Bacillariophyta
10
27.300
10
26.900
6
27.600
Euglenophyta
14
71.400
12
84.500
17
24.600
Chlorophyta
7
70.500
7
66.400
9
76.500
Bảng 3: Sinh khối phiêu sinh thực vật (tế bào/l) trong hệ thống thí nghiệm
Số liệu trên cho thấy không có sự khác nhau về thành phần loài và sinh khối của phiêu sinh thực vật giữa 3 nghiệm thức trong hệ thống thí nghiệm.
3.2. Phiêu sinh động vật
Nghiệm thức
I
(1 con/m2)
II
(3 con/m2)
III
(5 con/m2)
Phân loại
Số loài
Cá thể/m3
Số loài
Cá thể/m3
Số loài
Cá thể/m3
Protozoa
7
74.118
7
87.643
7
78.475
Rotatoria
10
876.615
12
571.246
12
596.282
Cladocera
4
134.353
4
127.026
6
127.134
Copepoda
8
224.373
6
197.351
7
174.155
Nauplius
1
481.992
1
458.487
1
50.148
Bảng 4: Sinh khối phiêu sinh thực vật (cá thể/m3) trong hệ thống thí nghiệm
Kết quả cho thấy sinh khối của Rotatoria so với những phiêu sinh động vật khác có trong hệ thống thí nghiệm cao hơn hẳn. Sinh khối Rotatoria thay đổi từ 571,246 - 876,615 cá thể/m3.
3.3. Động vật đáy
Nghiệm thức
I
(1 con/m2)
II
(3 con/m2)
III
(5 con/m2)
Phân loại
Số loài
Cá thể/m2
Số loài
Cá thể/m2
Số loài
Cá thể/m2
Oligochaeta
3
19.68
3
21.26
3
26.18
Poligochaeta
1
14.4
0
0.00
0
0.00
Gastropoda
6
61.33
6
52.00
6
43.00
Bivalvia
2
12.0
2
13.20
2
14.18
Inserta larvae
1
30.0
1
19.20
1
14.00
Bảng 5: Sinh khối động vật đáy (cá thể/m2) trong hệ thống thí nghiệm
Kết quả cho thấy sinh khối của Olygochaeta và Gastropoda so với những phiêu sinh động vật khác có trong hệ thống thí nghiệm cao hơn hẳn. There were domination of the biomass of through out the experiment in the system. Sinh khối Olygochaeta dao động từ 19.68 - 26.18 cá thể/m2, trong khi đó sinh khối Gastropoda dao động từ 43.00 - 61.33 cá thể/m2.
4. Năng suất sinh học
Đồ thị 3: Năng suất sinh học trong hệ thống thí nghiệm (grO2/m3/ngày)
Không có sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê của năng suất sinh học giữa 3 nghiệm thức. Năng suất sinh học trong hệ thống nuôi dao động từ 8.67 - 9.33gO2/m3/ngày. Theo Vinberg, 1960, thì những thông số này cho thấy hoàn toàn phù hợp cho sự phát triển của cá nuôi trong mô hình thực nghiệm.
1. Phân tích hiệu quả thu nhập của nông hộ
Nghiệm thức
Mật độ (con/m2)
Hạng mục
I (1 con/m2)
II (3 con/m2)
III (5 con/m2)
Tổng đầu tư
72,706VND
107,801VND
183,535VND
Tổng thu
86,669VND
179,515VND
126,085VND
Lợi nhuận/mương
13,963VND
71,714VND
-57,450VND
Lợi nhuận/ha
1,163,583VND
5,976,167VND
-487,500VND
Hiệu suất đồng vốn
0,19
0,67
-0,31
Bảng 6: Phân tích thu nhập nông hộ
Qua bảng trên cho thấy, lợi nhuận thu được sau khi thu hoạch từ hệ thống thí nghiệm có giá trị cao nhất từ nghiệm thức II là 5,976,167VND/ha và thấp nhất ghi nhận được từ nghiệm thức III là 487,500VND/ha.
IV. KẾT LUẬN
1. Các yếu tố chất lượng môi trường nước của hệ thống mương vườn thí nghiệm như: DO, pH, nhiệt độ, N-NH4, P-PO43-, H2S, COD... phù hợp cho sự sinh trưởng của cá trong mô hình nuôi.
2. Năng suất sinh học dao động từ 8.67 - 8.33gO2/m3/ngày thuận lợi cho sự phát triển và tăng trưởng của cá nuôi.
3. Trong mô hình thí nghiệm, năng suất thu thu được là 1589 kg/ha ở nghiệm thức II là cao nhất. Vì vậy, từ mô hình sản xuất này có thể áp dụng rộng rãi cho nông dân vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long là rất cần thiết, do hiệu quả kinh tế từ mô hình này sẻ cải thiện thu nhập cho người nông khi tham gia hoạt động sản xuất với mô hình trên.
Hình 3: Thu hoạch cá rô phi trong hệ thống mương vườn
MÔ HÌNH NUÔI GÀ – CÁ KẾT HỢP
MÔ HÌNH NUÔI GÀ – CÁ KẾT HỢP
I. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI CÁ - GÀ KẾT HỢP
1. Chọn vị trí xây dựng mô hình
Những điểm cần lưu ý để chọn vị trí xây dựng mô hình nuôi kết hặp cá - gà được xác định tượng tự như hệ thống nuôi cá- vịt kết hợp hoặc cá - heo .
2. Xây dựng chuồng và ao cho hệ thống nuôi kết hợp
Hệ thống chuồng và ao cho mô hình nuôi kết hợp cá - gà nhìn chung có thể được thực hiện tương tự như mô hình nuôi cá vịt. Điểm khác biệt giữa hai mô hình là phần sân thoáng rộng, tạo điều kiện cho vịt thoạt động hướng về phiá bờ ao, ngược lại nuôi cá mô hình cá- gà thì khu vực này hướng về phía đất liền, đồng thợi sàn chuồng phải có đủ độ cao để bảo vệ sức khỏe gà do ảnh hưởng từ độ ẩm môi trường. Thông thường chuồng được xây dựng theo qui cách 8 con/m2.
II. BIẾN PHÁP KỸ THUẬT NUÔI MÔ HÌNH CÁ - GÀ
1. Số lượng cá thả nuôi
Cũng như mô hình nuôi kết hặp cá - vịt hoặc cá heo, số lượng cá thả ở mô hình nuôi cá - gà tùy thuộc vào số lượng gà thả nuôi và diện tích mặt nước hiện có ở hệ thống. Thực tiễn nghiên cứu và sản xuất cho thấy mật độ gà thả nuôi là 4500 - 5000 con/ha sẽ cung cấp đủ lượng phân có thể làm nguồn thức ăn trực tiếp cho cá rô phi nuôi trong hệ thống với mật độ thả là 1,6 - 2 con/m2.
2. Hỗn hợp các loài cá thả nuôi trong mô hình
Bên cạnh loài cá rô phi được khuyến cáo là đối tượng nuôi chính trong mô hình, với phương thức nuôi ghép mà tập quán người dân ở vùng ĐBSCL ưa thích, loài và tỉ lệ ghép giữa các loài nuôi có thể được khuyến cáo như sau
· Cá rô phi 70%
· Cá lóc 20%
· Cá chép hay cá hường 10%
Hoặc
· Cá rô phi 70%
· Cá trê lai 20%
· Cá chép hoặc cá hường 10%
3. Thức ăn bổ sung cho mô hình nuôi
Cũng như các mô hình cá - heo và cá vịt, trong trường hợp cá thả nuôi nhiều hơn 1,6 - 2 con/m2 hoặc ao nuôi được đầu tư khai thác như một dạng nuôi thâm canh thông thường với các đối tượng như rô phi, trê lai, lóc... lúc này thức ăn công nghiệp hoặc thức ăn tự chế biến từ các phụ phẩm nông nghiệp như cám, tấm, bột cá, cá tạp và vitamine... phải được bổ sung ngày 2 lần với khẩu phần từ 3 - 5 % so với trọng lượng cá thả nuôi, đồng thời lượng thức ăn này cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự tăng trọng của cá nuôi trong mô hình sau mỗi tháng kiểm tra.
4. Chăm sóc và quản lý mô hình
Hoạt động chăm sóc và quản lý mô hình nuôi tương tự như ở mô hình nuôi cá - vịt. Tuy nhiên do chất lượng dinh dưỡng ở chất thải gà cao rất dễ làm ô nhiễm môi trường nuôi, ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất cá nuôi, người nuôi cần có kế hoạch chăm sóc mỗi ngày để kịp thời phát hiện những biểu hiện xấu như cá nổi đầu kéo dài do thiếu oxy, cá bệnh... xuất hiện trong mô hình để có giải pháp kỹ thuật xử lý thích hợp, đảm bảo đơặc hiệu quả các mô hình.
5. Thu hoạch
Cá nuôi trong hệ thống có thể đơặc thu hoạch sau 6 - 7tháng nuôi. Trong trường hợp người nuôi ứng dụng theo phương thức nuôi thâm canh trong hệ thống kết hợp cá - gà, cá có thể được thu hoạch sau ít nhất 4 tháng nuôi. Trong quá trình nuôi, phương thức đánh tỉa, thả bù cũng là giải pháp kỹ thuật tích cực để góp phần nâng cao nứng suất trong mô hình.
I. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI CÁ - GÀ KẾT HỢP
1. Chọn vị trí xây dựng mô hình
Những điểm cần lưu ý để chọn vị trí xây dựng mô hình nuôi kết hặp cá - gà được xác định tượng tự như hệ thống nuôi cá- vịt kết hợp hoặc cá - heo .
2. Xây dựng chuồng và ao cho hệ thống nuôi kết hợp
Hệ thống chuồng và ao cho mô hình nuôi kết hợp cá - gà nhìn chung có thể được thực hiện tương tự như mô hình nuôi cá vịt. Điểm khác biệt giữa hai mô hình là phần sân thoáng rộng, tạo điều kiện cho vịt thoạt động hướng về phiá bờ ao, ngược lại nuôi cá mô hình cá- gà thì khu vực này hướng về phía đất liền, đồng thợi sàn chuồng phải có đủ độ cao để bảo vệ sức khỏe gà do ảnh hưởng từ độ ẩm môi trường. Thông thường chuồng được xây dựng theo qui cách 8 con/m2.
II. BIẾN PHÁP KỸ THUẬT NUÔI MÔ HÌNH CÁ - GÀ
1. Số lượng cá thả nuôi
Cũng như mô hình nuôi kết hặp cá - vịt hoặc cá heo, số lượng cá thả ở mô hình nuôi cá - gà tùy thuộc vào số lượng gà thả nuôi và diện tích mặt nước hiện có ở hệ thống. Thực tiễn nghiên cứu và sản xuất cho thấy mật độ gà thả nuôi là 4500 - 5000 con/ha sẽ cung cấp đủ lượng phân có thể làm nguồn thức ăn trực tiếp cho cá rô phi nuôi trong hệ thống với mật độ thả là 1,6 - 2 con/m2.
2. Hỗn hợp các loài cá thả nuôi trong mô hình
Bên cạnh loài cá rô phi được khuyến cáo là đối tượng nuôi chính trong mô hình, với phương thức nuôi ghép mà tập quán người dân ở vùng ĐBSCL ưa thích, loài và tỉ lệ ghép giữa các loài nuôi có thể được khuyến cáo như sau
· Cá rô phi 70%
· Cá lóc 20%
· Cá chép hay cá hường 10%
Hoặc
· Cá rô phi 70%
· Cá trê lai 20%
· Cá chép hoặc cá hường 10%
3. Thức ăn bổ sung cho mô hình nuôi
Cũng như các mô hình cá - heo và cá vịt, trong trường hợp cá thả nuôi nhiều hơn 1,6 - 2 con/m2 hoặc ao nuôi được đầu tư khai thác như một dạng nuôi thâm canh thông thường với các đối tượng như rô phi, trê lai, lóc... lúc này thức ăn công nghiệp hoặc thức ăn tự chế biến từ các phụ phẩm nông nghiệp như cám, tấm, bột cá, cá tạp và vitamine... phải được bổ sung ngày 2 lần với khẩu phần từ 3 - 5 % so với trọng lượng cá thả nuôi, đồng thời lượng thức ăn này cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự tăng trọng của cá nuôi trong mô hình sau mỗi tháng kiểm tra.
4. Chăm sóc và quản lý mô hình
Hoạt động chăm sóc và quản lý mô hình nuôi tương tự như ở mô hình nuôi cá - vịt. Tuy nhiên do chất lượng dinh dưỡng ở chất thải gà cao rất dễ làm ô nhiễm môi trường nuôi, ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất cá nuôi, người nuôi cần có kế hoạch chăm sóc mỗi ngày để kịp thời phát hiện những biểu hiện xấu như cá nổi đầu kéo dài do thiếu oxy, cá bệnh... xuất hiện trong mô hình để có giải pháp kỹ thuật xử lý thích hợp, đảm bảo đơặc hiệu quả các mô hình.
5. Thu hoạch
Cá nuôi trong hệ thống có thể đơặc thu hoạch sau 6 - 7tháng nuôi. Trong trường hợp người nuôi ứng dụng theo phương thức nuôi thâm canh trong hệ thống kết hợp cá - gà, cá có thể được thu hoạch sau ít nhất 4 tháng nuôi. Trong quá trình nuôi, phương thức đánh tỉa, thả bù cũng là giải pháp kỹ thuật tích cực để góp phần nâng cao nứng suất trong mô hình.
Đề cương ôn tập môn học: “Kỹ thuật nuôi cá tăng sản”
Đề cương ôn tập môn học: “Kỹ thuật nuôi cá tăng sản”
I. Chương I
1. Đặc điểm môi trường nước ao nuôi nước tĩnh (yếu tố thuỷ lý thuỷ hoá)
2. Các hình thức nuôi cá ao nước tĩnh? Cách chọn đối tượng và tổ hợp cá nuôi? Cho ví dụ minh họa một tổ hợp cá nuôi ghép?
3. Đặc điểm ao nuôi nước tĩnh? chọn vị trí xây dựng ao, kết cấu ao nuôi? Quy trình kỹ thuật chuẩn bị ao nuôi? Vai trò của việc cải tạo ao nuôi?
4. Thả giống: tiêu chuẩn kỹ thuật chọn cá giống, cỡ giống và mật độ nuôi, cách thả giống?
5. Thức ăn và chế độ cho ăn:
4.1. Các loại thức ăn tự nhiên? Biện pháp thúc đẩy sự phát triển của thức ăn tự nhiên?
4.2. Các loại thức ăn nhân tạo? Yêu cầu đối với thức ăn nhân tạo?
4.3. Hệ số thức ăn (HSTA)? Các yếu tố ảnh hưởng đến HSTA? Biện pháp làm giảm hệ số thức ăn?
4.4. Quản lý thức ăn: lượng thức ăn và khẩu phần cho ăn? Cách tính lượng thức ăn/ngày? Chế độ cho ăn và cách cho ăn?
6. Biện pháp quản lý và chăm sóc ao nuôi (quản lý ao và môi trường, xác định tốc độ sinh trưởng, nguyên tắc phòng và trị bệnh cá nuôi?
7. Biện pháp thu hoạch?
II. Chương II
8. Kỹ thuật nuôi cá ao nước chảy: xây dựng ao; cải tạo ao; thả giống; thức ăn và chế độ cho ăn; chăm sóc, quản lý và thu hoạch?
III. Chương IV
9. Kỹ thuật nuôi cá ruộng: vai trò nuôi cá ruộng, các hình thức nuôi, thiết kế ruộng nuôi cá, chọn đối tượng nuôi, mật độ, thức ăn và cho ăn, chăm sóc, quản lý và thu hoạch?
IV. Chương V
10. Các mô hình nuôi tổng hợp: Vai trò các mô hình nuôi cá tổng hợp, mối liên quan giữa các mắc xích trong mô hình nuôi tổng hợp (vẽ sơ đồ và giải thích), trình bày mô hình nuôi tổng hợp V-A-C? Trình bày mô hình nuôi cá-heo, cá vịt, cá gà
I. Chương I
1. Đặc điểm môi trường nước ao nuôi nước tĩnh (yếu tố thuỷ lý thuỷ hoá)
2. Các hình thức nuôi cá ao nước tĩnh? Cách chọn đối tượng và tổ hợp cá nuôi? Cho ví dụ minh họa một tổ hợp cá nuôi ghép?
3. Đặc điểm ao nuôi nước tĩnh? chọn vị trí xây dựng ao, kết cấu ao nuôi? Quy trình kỹ thuật chuẩn bị ao nuôi? Vai trò của việc cải tạo ao nuôi?
4. Thả giống: tiêu chuẩn kỹ thuật chọn cá giống, cỡ giống và mật độ nuôi, cách thả giống?
5. Thức ăn và chế độ cho ăn:
4.1. Các loại thức ăn tự nhiên? Biện pháp thúc đẩy sự phát triển của thức ăn tự nhiên?
4.2. Các loại thức ăn nhân tạo? Yêu cầu đối với thức ăn nhân tạo?
4.3. Hệ số thức ăn (HSTA)? Các yếu tố ảnh hưởng đến HSTA? Biện pháp làm giảm hệ số thức ăn?
4.4. Quản lý thức ăn: lượng thức ăn và khẩu phần cho ăn? Cách tính lượng thức ăn/ngày? Chế độ cho ăn và cách cho ăn?
6. Biện pháp quản lý và chăm sóc ao nuôi (quản lý ao và môi trường, xác định tốc độ sinh trưởng, nguyên tắc phòng và trị bệnh cá nuôi?
7. Biện pháp thu hoạch?
II. Chương II
8. Kỹ thuật nuôi cá ao nước chảy: xây dựng ao; cải tạo ao; thả giống; thức ăn và chế độ cho ăn; chăm sóc, quản lý và thu hoạch?
III. Chương IV
9. Kỹ thuật nuôi cá ruộng: vai trò nuôi cá ruộng, các hình thức nuôi, thiết kế ruộng nuôi cá, chọn đối tượng nuôi, mật độ, thức ăn và cho ăn, chăm sóc, quản lý và thu hoạch?
IV. Chương V
10. Các mô hình nuôi tổng hợp: Vai trò các mô hình nuôi cá tổng hợp, mối liên quan giữa các mắc xích trong mô hình nuôi tổng hợp (vẽ sơ đồ và giải thích), trình bày mô hình nuôi tổng hợp V-A-C? Trình bày mô hình nuôi cá-heo, cá vịt, cá gà
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)